Tổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng

11:05 | 02/11/2022

9,425 lượt xem
|
Tổng thư ký OPEC Haitham Al Ghais mới đây tuyên bố, thế giới phải hành động nhanh chóng để đầu tư vào dầu mỏ nhằm ngăn ngừa các tình huống khẩn cấp về năng lượng trong tương lai khi nhu cầu toàn cầu về hydrocacbon tăng trong dài hạn.
Tổng thư ký OPEC Haitham Al Ghais phát biểu tại sự kiện ADIPEC diễn ra ở Abu Dhabi hôm 31/10
Tổng thư ký OPEC Haitham Al Ghais phát biểu tại sự kiện ADIPEC diễn ra ở Abu Dhabi hôm 31/10

Trả lời phỏng vấn Reuters, ông Al Ghais cho hay: "Nếu chúng ta không làm đúng vào thời điểm này, chúng ta đang gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng trong tương lai".

Ông Al Ghais có vẻ lạc quan rằng các nhà hoạch định chính sách tại Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP27 sắp tới sẽ cởi mở hơn để lắng nghe quan điểm của ngành công nghiệp dầu mỏ trong cuộc tranh luận về biến đổi khí hậu.

Tuyên bố của người đứng đầu OPEC được đưa ra một ngày sau khi tổ chức này công bố Triển vọng dầu thế giới năm 2022, ước tính rằng cần đầu tư 12,1 nghìn tỷ USD để đáp ứng nhu cầu dầu tăng trong dài hạn.

Trong tổng số 9,5 nghìn tỷ USD sẽ được dành cho thăm dò và khai thác, hoặc đầu tư vào thượng nguồn, ông Al Ghais nói: "Điều này cực kỳ quan trọng cho tương lai vì cần có thời gian để các khoản đầu tư sẵn sàng".

"Tỷ lệ suy giảm trung bình hàng năm vào khoảng 4-5%, vì vậy cần thêm 5 triệu thùng/ngày để duy trì sản lượng toàn cầu hiện nay, chưa nói đến nhu cầu trong tương lai. Chúng tôi đã bị tụt lại phía sau và cảm thấy những tác động trên quy mô rộng hơn", quan chức OPEC cho biết thêm.

Dự báo của OPEC cho thấy nhu cầu sẽ giữ ở trạng thái ổn định vào năm 2035, sau đó sẽ ở mức 109,8 triệu thùng/ngày vào năm 2045. Theo đó, dầu sẽ chiếm 29% trong hỗn hợp năng lượng vào năm 2045, giảm từ mức 31% hiện tại, trong một kịch bản mà nền kinh tế toàn cầu dự kiến ​​sẽ tăng gấp đôi quy mô từ 135 nghìn tỷ USD lên 270 nghìn tỷ USD.

Ông Al Ghais nói: "Do mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quá lớn, nhu cầu không thể chỉ dựa vào năng lượng tái tạo".

Dự báo của OPEC được đưa ra một tuần trước khi các nhà lãnh đạo toàn cầu chuẩn bị triệu tập hội nghị thượng đỉnh về khí hậu tại Sharm al-Shaikh, Ai Cập. OPEC vẫn kiên quyết giữ nguyên lập trường rằng nỗ lực cắt giảm đầu tư vào dầu và khí đốt để chống lại biến đổi khí hậu là "sai lầm" và việc thiếu vốn cho nhiên liệu hóa thạch có thể dẫn đến thiếu hụt năng lượng, mất cân bằng thị trường và giá cả cao hơn.

Tổng thư ký OPEC: Việc cắt giảm sản lượng được các thành viên hoàn toàn nhất trí Tổng thư ký OPEC: Việc cắt giảm sản lượng được các thành viên hoàn toàn nhất trí
Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+ Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,190 ▲20K 12,350 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,190 ▲20K 12,350 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,190 ▲20K 12,350 ▲20K
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 08:00