Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%

13:00 | 16/09/2021

413 lượt xem
|
Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong tháng 8 tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong đạt 38,44 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng trước.

Theo Tổng cục Hải quan, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 8 tháng năm 2021 đạt 297,43 tỷ USD, tăng 31,2%, tương ứng tăng gần 70,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%
Giá trị xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI Việt Nam lần đầu tiên giảm sau nhiều năm tăng trưởng liên tục.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 20,02 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 8 tháng/2021 lên 156,64 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 8/2021 đạt 18,42 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 8 tháng/2021 đạt 140,78 tỷ USD, tăng 36,9% so với cùng kỳ năm 2020.

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 8/2021 có mức thặng dư trị giá 1,59 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 8 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 15,86 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 8 đạt 54,57 tỷ USD, giảm 4,2% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 27,23 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước (tương ứng giảm 636 triệu USD); nhập khẩu đạt 27,34 tỷ USD, giảm 6,1% (tương ứng giảm 1,77 tỷ USD).

Lũy kế đến hết tháng 8/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 429,68 tỷ USD, tăng 27,5% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 92,62 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 213,52 tỷ USD, tăng 21,8%, tương ứng tăng 38,15 tỷ USD và nhập khẩu đạt 216,15 tỷ USD, tăng 33,7%, tương ứng tăng 54,47 tỷ USD.

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 109 triệu USD. Tính trong 8 tháng năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thâm hụt 2,63 tỷ USD, ngược lại với con số xuất siêu 13,69 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

Về thị trường xuất khẩu, trong 8 tháng năm 2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Á đạt 277,32 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,5%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ 90,1 tỷ USD, tăng 29,7%; châu Âu 47,52 tỷ USD, tăng 15,1%; châu Đại Dương 9,2 tỷ USD, tăng 46% và châu Phi 5,55 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Có thể thấy rằng, mặc dù dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế nước ta, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu do ách tắc lưu thông hàng hóa nhưng nhờ chính sách linh hoạt và quyết liệt phòng chống dịch, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI vẫn duy trì sản xuất kinh doanh hiệu quả. Đây là tín hiệu đáng mừng, hy vọng sự trở lại mạnh mẽ sau khi giãn cách xã hội được nới lỏng.

P.V

Sức khỏe các Sức khỏe các "ông lớn" FDI hàng đầu thế giới tại Việt Nam hiện ra sao?
Cần sự điều chỉnh chiến lược trong thu hút FDI Cần sự điều chỉnh chiến lược trong thu hút FDI
Giữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toả Giữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toả
Đón dòng dịch chuyển FDI: Cơ hội của Việt Nam vẫn còn, nói lỡ là chưa đúng Đón dòng dịch chuyển FDI: Cơ hội của Việt Nam vẫn còn, nói lỡ là chưa đúng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 21:00