TP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biến

14:00 | 21/07/2023

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Thuế TP HCM cho biết, tổng số tiền thuế nợ tính đến hết ngày 31/5/2023 là 54.439 tỷ đồng, so với thời điểm 31/12/2022 tăng 16,5% tương ứng 8.982 tỷ đồng. Trong đó, có 5 trường hợp nợ thuế tăng đột biến với số tiền là 12.672 tỷ đồng.
Hà Nội: Nhiều doanh nghiệp “chây ỳ” nợ thuế số tiền lớnHà Nội: Nhiều doanh nghiệp “chây ỳ” nợ thuế số tiền lớn
6 tháng đầu năm: Tổng nợ thuế khoảng hơn 150.000 tỷ đồng6 tháng đầu năm: Tổng nợ thuế khoảng hơn 150.000 tỷ đồng

Theo Cục Thuế TP HCM 5, trong 6 tháng đầu năm 2023, số tiền thuế nợ các trường hợp tăng đột biến là 12.672 tỷ đồng, bao gồm Công ty Địa ốc Sông Tiên nợ 1.010 tỷ đồng, Công ty Xuyên Việt Oil nợ 1.531 tỷ đồng, Công ty Đầu tư Golden Hill nợ 1.289 tỷ đồng, Công ty Quốc tế Thế kỷ 21 nợ 6.146 tỷ đồng và Công ty Thuận Việt nợ 2.696 tỷ đồng. Sau khi loại trừ các trường hợp tăng đột biến, số tiền thuế nợ tính đến 31/5/2023 là 41.767 tỷ đồng.

TP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biến
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Về việc thu hồi nợ thuế, đã có tổng cộng 30.972 quyết định cưỡng chế được ban hành, tương ứng với số tiền thuế nợ là 104.280 tỷ đồng. So với cùng kỳ, số lượng quyết định cưỡng chế giảm 14%, nhưng số tiền thuế nợ tăng 70%.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, tổng số tiền nợ thuế đã thu hồi là 9.873 tỷ đồng, đạt 94% so với cùng kỳ. Trong đó, số tiền thu nợ từ năm 2022 chuyển sang là 5.062 tỷ đồng, đạt 92% so với cùng kỳ, và số tiền nợ mới phát sinh trong năm 2023 là 4.811 tỷ đồng, đạt 95% so với cùng kỳ.

Liên quan đến việc xử lý khoanh nợ, việc xoá nợ thuế không còn khả năng thu theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội đã được Cục Thuế TP HCM thực hiện cho 119.975 lượt người nộp thuế, tổng số tiền thuế là 4.658 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch. Ngoài ra, đã xử lý xóa nợ cho 334 bộ hồ sơ của 17.219 lượt người nộp thuế, tương ứng với số tiền chậm nộp là 691,1 tỷ đồng.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Cục Thuế TP HCM dự kiến thực hiện 5.743 cuộc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp và kiểm tra 38.514 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Dự kiến tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 5.860 tỷ đồng, trong đó có 1.908,4 tỷ đồng được thu thêm qua thanh tra, kiểm tra, 175 tỷ đồng giảm khấu trừ và 3.776,6 tỷ đồng giảm lỗ.

Cục Thuế TP HCM cam kết chủ động rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền thuế nộp thừa và giải quyết hồ sơ trong các trường hợp chênh lệch số liệu. Đồng thời, sẽ theo dõi tiến độ và triển khai đồng bộ các biện pháp tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định. Cũng tiếp tục triển khai công tác khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết 94/2019/QH14.

Ngoài ra, Cục Thuế TP HCM tiếp tục hợp tác chặt chẽ với Sở Công Thương và các đơn vị cấp phép để đảm bảo rằng tất cả các cá nhân, phát sinh mới đều phải đăng ký, kê khai và nộp thuế. Đối với các trường hợp nghỉ, giải thể, sẽ phải hoàn tất nghĩa vụ thuế trước khi thực hiện.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 04:00