Trung hoà Carbon: Đánh tráo khái niệm hay giải pháp xanh đúng nghĩa?

10:57 | 25/01/2022

9,621 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xu thế chuyển đổi năng lượng, cam kết không phát thải ròng khí nhà kính và sức ép gia tăng từ các nhà đầu tư là những nguyên nhân khiến các công ty dầu khí phải cho ra đời những lô hàng “trung hòa carbon”.
Trung hoà Carbon: Đánh tráo khái niệm hay giải pháp xanh đúng nghĩa?
Để đạt mục tiêu Net Zero, nhân loại phải đầu tư vào năng lượng sạch và cơ sở hạ tầng năng lượng phải tăng gấp 3 lần vào năm 2030

Đánh tráo khái niệm?

Các lô hàng được rao bán là những thùng dầu và khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) “trung hòa carbon”. Thực tế, khách hàng của các công ty dầu khí này cũng chịu sức ép từ các nhà đầu tư, liên quan cam kết cắt giảm carbon, từ đó, buộc phải mua những nguồn năng lượng có lượng phát thải thấp.

Theo các công ty năng lượng, cho đến khi các công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon (CCS) đạt được những bước tiến vượt bậc về quy mô lẫn chất lượng, thì việc bù đắp carbon dựa trên tự nhiên có thể là biện pháp tốt nhất để giảm phát thải.

Do đó, đến thời điểm hiện tại, dầu thô và khí đốt với khái niệm “trung hòa carbon” đang được triển khai theo phương thức bù đắp carbon. Trong đó, khách hàng và nhà cung cấp sẽ trả tiền để tham gia vào các dự án giảm phát thải ở bất kỳ đâu trên thế giới. Khái niệm “trung hòa carbon” trong trường hợp này được hiểu là người bán, người mua, hoặc cả hai, đã chi trả một khoản tiền nhằm giảm lượng khí thải, cụ thể là tham gia vào một dự án tái tạo năng lượng.

Cách thức bù đắp carbon đó vấp phải rất nhiều chỉ trích từ các nhà hoạt động môi trường. Họ cho rằng đó đơn thuần là “màn PR” trá hình từ một ngành công nghiệp, thực chất vẫn né tránh hành động nhằm cứu vãn hành tinh.

Chưa kể, thị trường bù đắp carbon đang phát triển thiếu nhất quán cũng như không có một bộ quy chuẩn cụ thể. Không có một chế tài nào buộc các công ty năng lượng phải tiết lộ thông tin về quá trình bù đắp lượng khí thải carbon, cũng như không có “thước đo” chuyên biệt cho vấn đề này.

Cuộc đua trung hòa carbon

Nhiều công ty dầu khí tên tuổi gần đây gây chú ý khi thông báo về việc giao những lô hàng dầu và LNG trung hòa carbon.

Hồi tháng 1-2021, Công ty Occidental của Mỹ đã giao lô dầu trung hòa carbon đầu tiên trên thế giới. Tháng 4-2021, Công ty Lundin Energy (trụ sở tại Thụy Điển) đã bán loại dầu thô được chứng nhận không phát thải ròng đầu tiên trên thế giới từ một mỏ dầu ngoài khơi Na Uy.

Tháng 6-2021, Lundin Energy còn tuyên bố tất cả các thùng dầu được công ty bán từ Johan Sverdrup - mỏ lớn nhất Tây Âu ngoài khơi Na Uy - sẽ được chứng nhận khai thác trung hòa carbon. Lundin Energy tiếp tục bù đắp lượng khí thải tồn dư ròng bằng cách sử dụng các dự án thu giữ carbon tự nhiên được chứng nhận bởi Tiêu chuẩn carbon đã được xác minh (VCS).

Hãng TotalEnergies và Shell cũng đang bán LNG trung hòa carbon, chủ yếu cho các khách hàng ở khu vực châu Á.

Trung hoà Carbon: Đánh tráo khái niệm hay giải pháp xanh đúng nghĩa?
Thu gom, lưu trữ carbon giúp giảm khí thải, nhưng không phải là giải pháp duy nhất

Đâu là giải pháp xanh đúng nghĩa?

Shell - một trong những ông lớn của ngành dầu khí thế giới - đã đưa ra lộ trình cụ thể về phát thải. Shell sẽ cố gắng tránh phát thải nếu có thể, giảm phát thải ở những nơi không thể tránh và bù đắp phát thải khi không thể tránh hoặc giảm.

Trong bối cảnh ngày càng có nhiều cách thức để tránh và giảm phát thải trên quy mô lớn, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp dầu khí cần hợp tác với nhau trên quy mô toàn cầu để sử dụng tín chỉ carbon chất lượng cao, nhằm bù đắp cho lượng phát thải khí nhà kính (GHG) dọc theo chuỗi giá trị LNG vốn khó cắt giảm. Shell cũng tuyên bố đã cung cấp LNG trung hòa carbon trong vài năm qua.

“Nó không phải là thuốc chữa bách bệnh và chúng tôi sẽ không gọi nó là xanh” - Mehdi Chennoufi, một lãnh đạo cấp cao của Shell phụ trách lĩnh vực cung cấp và kinh doanh LNG, nói với Thời báo phố Wall. Ông Mehdi lưu ý rằng, việc bù đắp carbon chỉ nên là giải pháp cuối cùng nếu không thể tránh hoặc giảm được khí thải.

Tuy nhiên, các nhóm hoạt động vì môi trường và phi lợi nhuận phản đối cách tiếp cận này. Họ cho rằng, bù đắp carbon là chiến thuật “quảng cáo xanh” tinh vi của những công ty dầu khí và cáo buộc các công ty này đang né tránh hệ lụy mà họ gây ra, đặc biệt là vấn đề biến đổi khí hậu.

Jennifer Morgan - Giám đốc điều hành của Greenpeace International - hồi tháng 9-2021 đã chỉ trích các ông lớn dầu khí, trong đó có Shell và ExxonMobil, vì “lời nói dối nguy hiểm về khí hậu” liên quan việc bù đắp carbon.

Vấn đề tiêu chuẩn hóa

Thực tế cho thấy, việc thiếu các tiêu chuẩn trong thị trường bù đắp carbon đã làm gia tăng sự phản đối từ những người chỉ trích hydrocarbon “trung hòa carbon”.

“Thị trường này hiện đang hoạt động trong bóng tối” - ông Mark Carney, cựu Thống đốc Ngân hàng Trung ương Anh và hiện là đặc phái viên Liên Hiệp Quốc về hành động khí hậu - nói với tờ Financial Times hồi đầu năm 2022.

Năm 2021, ông Carney sáng lập “Nhóm đặc nhiệm về mở rộng quy mô thị trường carbon tự nguyện” nhằm tạo ra một thị trường tự nguyện có quy mô và tính toàn vẹn cao để kinh doanh tín chỉ carbon. Mục tiêu cuối cùng mà nhóm đặc nhiệm hướng tới là bảo đảm thị trường carbon tự nguyện tiệm cận giảm phát thải khí nhà kính, cũng như đẩy nhanh quá trình chuyển đổi để đạt mục tiêu không phát thải ròng.

Các hãng khai thác dầu khí vẫn sẽ tiếp tục bán những sản phẩm mà họ quảng cáo là dầu và khí đốt “trung hòa carbon” cho một lượng lớn những khách hàng sẵn sàng mua chúng. Song, những hoài nghi về bản chất “trung hòa” của nguồn cung năng lượng này sẽ tiếp tục tồn tại, trong bối cảnh một thị trường thiếu tính minh bạch và không tiêu chuẩn hóa.

Minh Quân

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲700K 120.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲70K 12,050 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲70K 12,050 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲70K 12,050 ▲20K
Cập nhật: 16/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17226
CAD 18658 18936 19553
CHF 31471 31851 32501
CNY 0 3530 3670
EUR 29466 29737 30766
GBP 34545 34937 35878
HKD 0 3194 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15398 15982
SGD 19799 20081 20608
THB 719 783 836
USD (1,2) 25831 0 0
USD (5,10,20) 25871 0 0
USD (50,100) 25899 25933 26242
Cập nhật: 16/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,891 34,986 35,875
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,734 31,833 32,638
JPY 177.41 177.73 185.23
THB 765.02 774.47 828.6
AUD 16,646 16,706 17,168
CAD 18,865 18,925 19,478
SGD 19,928 19,990 20,664
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,964 4,100
NOK - 2,583 2,673
CNY - 3,580 3,678
RUB - - -
NZD 15,362 15,504 15,949
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,646 29,670 30,899
TWD 794.99 - 961.87
MYR 5,734.99 - 6,467.75
SAR - 6,825.72 7,185.76
KWD - 82,892 88,163
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25915 25915 26240
AUD 16560 16660 17225
CAD 18842 18942 19493
CHF 31705 31735 32629
CNY 0 3597.1 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29738 29838 30615
GBP 34843 34893 36006
HKD 0 3320 0
JPY 177.11 178.11 184.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15504 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19957 20087 20819
THB 0 748.9 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,242
USD20 25,900 25,950 26,242
USD1 25,900 25,950 26,242
AUD 16,586 16,736 17,806
EUR 29,774 29,924 31,108
CAD 18,773 18,873 20,195
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.72 179.22 183.87
GBP 34,927 35,077 35,857
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 10:00