Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục

16:14 | 20/06/2022

1,759 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Riêng trong tháng qua, Trung Quốc đã chi gần 7,5 tỷ USD để nhập khẩu năng lượng Nga, trong đó, khối lượng nhập khẩu dầu thô ở mức cao kỷ lục.

Theo Bloomberg, trong tháng 5, Trung Quốc tiếp tục tăng cường mua các sản phẩm năng lượng từ Nga, bao gồm nhập khẩu dầu thô ở mức kỷ lục, nâng tổng số tiền mà nước này chi mua năng lượng của Nga lên 7,47 tỷ USD, tăng khoảng 1 tỷ USD so với tháng 4 và gấp đôi so với năm ngoái.

Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục - 1
Trong tháng 5, nhập khẩu dầu thô từ Nga của Trung Quốc đã tăng lên mức kỷ lục 8,42 triệu tấn (Ảnh: Bloomberg).

Việc Trung Quốc tăng cường nhập khẩu năng lượng của Nga diễn ra trong bối cảnh cuộc chiến tại Ukraine bước sang tháng thứ 4 và những người mua khác tiếp tục né tránh mua dầu thô, khí đốt và than của Nga.

Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới bắt đầu có dấu hiệu cải thiện khi các biện pháp hạn chế Covid-19 được nới lỏng, giúp việc vận chuyển dễ dàng hơn và cho phép sản xuất công nghiệp hồi phục.

Theo đó, tổng nhập khẩu của Trung Quốc từ Nga đã tăng tốc trong tháng 5, tăng 80% so với cùng kỳ năm ngoái lên 10,27 tỷ USD.

Trong đó, dữ liệu mới nhất từ hải quan Trung Quốc cho thấy, lượng nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc từ Nga đã tăng 55% so với cùng kỳ năm ngoái lên 8,42 triệu tấn, bao gồm nhập khẩu qua đường ống Thái Bình Dương Đông Siberia và bằng đường biển từ các cảng ở châu Âu và vùng Viễn Đông.

Theo Reuters, con số này tương đương với mức 1,98 triệu thùng/ngày, tăng 25% so với mức 1,59 triệu thùng/ngày trong tháng 4.

Với khối lượng này, Nga đã vượt Saudi Arabia, giành lại thứ hạng nhà cung cấp dầu thô lớn nhất cho Trung Quốc - nước nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới - sau 19 tháng bỏ lỡ.

Theo Reuters, điều này cũng cho thấy Moscow đã tìm được người mua cho những thùng dầu của họ bất chấp các lệnh trừng phạt của phương Tây, dù cho phải bán với mức giá khá rẻ.

Doanh số bán khí tự nhiên hóa lỏng của Nga đến Trung Quốc cũng đã tăng 54% lên 397.000 tấn, bất chấp tổng lượng nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của Trung Quốc từ các thị trường giảm 28%.

Tuy nhiên, khối lượng khí đốt trên chưa bao gồm nhập khẩu qua đường ống, phương thức vận chuyển nhiên liệu chính từ Nga sang Trung Quốc, do hải quan Trung Quốc chưa báo cáo số liệu từ hồi đầu năm đến nay.

Theo Dân trí

Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt
Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung
Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16436 16704 17283
CAD 18465 18742 19361
CHF 31000 31378 32029
CNY 0 3530 3670
EUR 29074 29344 30371
GBP 34448 34839 35778
HKD 0 3187 3389
JPY 172 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15423 16014
SGD 19690 19972 20500
THB 711 774 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26218
Cập nhật: 10/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,862 34,956 35,840
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,320 31,417 32,208
JPY 176.89 177.21 184.68
THB 760.22 769.61 823.65
AUD 16,718 16,778 17,244
CAD 18,700 18,760 19,313
SGD 19,868 19,930 20,599
SEK - 2,669 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,419 15,562 16,013
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 29,323 29,346 30,559
TWD 785.57 - 951.05
MYR 5,754.93 - 6,493.41
SAR - 6,826.63 7,185.26
KWD - 82,639 88,009
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26200
AUD 16625 16725 17293
CAD 18660 18760 19316
CHF 31302 31332 32221
CNY 0 3590.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29419 29519 30292
GBP 34802 34852 35973
HKD 0 3270 0
JPY 176.76 177.76 184.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15565 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19872 20002 20735
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,661 16,811 17,879
EUR 29,395 29,545 30,723
CAD 18,593 18,693 20,013
SGD 19,922 20,072 20,550
JPY 176.68 178.18 182.83
GBP 34,847 34,997 35,777
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,474 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 09:00