Trung Quốc lạc quan vào đà phục hồi kinh tế

13:21 | 30/03/2023

169 lượt xem
|
Triển vọng kinh tế của Trung Quốc đang được cải thiện khi các chuyên gia dự báo, GDP của nước này có thể tăng 5,3% trong năm nay.
Trung Quốc lạc quan vào đà phục hồi kinh tế - 1
Thủ tướng Trung Quốc Lý Cường (Ảnh: EPA).

Trong bài phát biểu quan trọng tại Diễn đàn châu Á Bác Ngao ngày 30/3, Thủ tướng Trung Quốc Lý Cường cho biết, đà phục hồi kinh tế của nước này đang tăng tốc và tháng 3 có thể sẽ cho thấy kết quả tốt hơn so với hai tháng đầu năm.

Theo ông, Trung Quốc sẽ tiếp tục theo đuổi sự ổn định, thúc đẩy nhu cầu trong nước, mở cửa nền kinh tế và bảo vệ lĩnh vực tài chính. Ông cũng nói thêm rằng, một Trung Quốc ổn định và phát triển sẽ là trụ cột cho nền kinh tế thế giới trong thời kỳ bất ổn.

Triển vọng kinh tế của Trung Quốc đang được cải thiện. Các chuyên gia dự báo, GDP của nước này có thể tăng 5,3% trong năm nay, so với 3% trong năm ngoái. Trung Quốc đã đặt mục tiêu tăng trưởng khoảng 5% trong năm 2023 và ông Lý Cường tin sẽ đạt được mục tiêu đề ra.

Mặc dù vậy, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn tỏ ra khá thận trọng. Trung Quốc không còn trong 3 địa điểm ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp Mỹ, một khảo sát của Phòng Thương mại Mỹ tại Trung Quốc mới đây cho thấy.

Bắc Kinh vừa tung ra một chính sách mới nhằm thu hút các doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài, đồng thời củng cố các nỗ lực ngoại giao nhằm khẳng định vai trò địa chính trị cũng như những hành động có trách nhiệm của Trung Quốc với nền hòa bình và kinh tế của thế giới.

Đối với các công ty nước ngoài, duy trì hoạt động tại Trung Quốc trong những năm gần đây là điều không dễ dàng. Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với sự gián đoạn và tắc nghẽn trong chuỗi cung ứng do các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt của chính sách Zero-Covid, chi tiêu của người tiêu dùng sụt giảm và lợi nhuận thu hẹp. Gần đây, các công ty Mỹ cũng phải đối mặt với sự giám sát chặt chẽ hơn trong mối quan hệ kinh doanh của họ với Trung Quốc khi căng thẳng giữa hai nước leo thang.

Tại diễn đàn, ông Lý cũng nhấn mạnh đến tình hình địa chính trị ở khu vực. "Không được để xảy ra bất ổn và xung đột ở châu Á, nếu không tương lai của khu vực sẽ bị biến mất", ông Lý Cường phát biểu trong bối cảnh căng thẳng giữa Trung Quốc và Mỹ liên quan tới các vấn đề, bao gồm thương mại, công nghệ, leo thang. Ông kêu gọi các quốc gia bảo vệ vững chắc môi trường hòa bình.

Ông nói: "Trong thế giới đầy rẫy sự bất định này, sự chắc chắn mà Trung Quốc mang lại là điểm neo cho hòa bình và phát triển thế giới. Đây là những gì đã diễn ra trong quá khứ và sẽ tiếp tục trong tương lai".

Tại diễn đàn, Thủ tướng Lý Cường nhấn mạnh Trung Quốc sẽ không đi theo con đường thực dân hóa, đồng thời kêu gọi thế giới gắn bó với chủ nghĩa đa phương.

Diễn đàn châu Á Bác Ngao diễn ra từ ngày 28/3 đến ngày 31/3 tại Hải Nam, Trung Quốc. Sự kiện có sự tham gia của khoảng 2.000 người, trong đó có lãnh đạo của nhiều quốc gia trong khu vực cũng như các chuyên gia, lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là diễn đàn thường niên và được ví là "Diễn đàn Davos của châu Á". Diễn đàn năm nay có chủ đề "Một thế giới không chắc chắn: Đoàn kết và hợp tác để phát triển giữa những thách thức".

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16588 16857 17431
CAD 18299 18575 19195
CHF 32465 32849 33496
CNY 0 3470 3830
EUR 29965 30238 31265
GBP 34413 34804 35729
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14833 15420
SGD 19766 20048 20567
THB 718 781 835
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26352
Cập nhật: 23/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16759 16859 17462
CAD 18479 18579 19181
CHF 32661 32691 33577
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30117 30147 31169
GBP 34656 34706 35809
HKD 0 3390 0
JPY 169.49 169.99 177
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14923 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19910 20040 20761
THB 0 746.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 17100000
SBJ 14000000 14000000 17100000
Cập nhật: 23/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 09:00