Trung Quốc mạnh tay với tiền ảo, bitcoin lại cắm đầu đi xuống

10:21 | 22/05/2021

682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá bitcoin lại quay đầu giảm mạnh sau khi các nhà chức trách Trung Quốc tuyên bố mạnh tay kiểm soát các hoạt động khai thác và giao dịch tiền ảo.
Trung Quốc mạnh tay với tiền ảo, bitcoin lại cắm đầu đi xuống - 1
Giá bitcoin lại quay đầu giảm mạnh sau khi các nhà chức trách Trung Quốc tuyên bố "mạnh tay" kiểm soát (Ảnh: Getty).

Trong một tuyên bố phát đi hôm 21/5, Phó Thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc cho rằng, nước này cần có quy định chặt chẽ hơn để bảo vệ hệ thống tài chính.

Tuyên bố cho rằng, Trung Quốc cần phải "kiểm soát hành vi khai thác và kinh doanh bitcoin, đồng thời kiên quyết ngăn chặn việc chuyển các rủi ro cá nhân sang lĩnh vực xã hội".

Ngay sau khi tin tức trên đưa ra, giá bitcoin trên sàn Coin Metrics đã giảm hơn 8,5%, giao dịch dưới ngưỡng 37.000 USD. Với mức giá này, bitcoin đã giảm hơn 40% so với mức đỉnh của nó.

Các loại tiền điện tử khác cũng chịu tổn thất lớn. Theo đó, đồng ethereum và đồng dogecoin đều giảm hơn 11% trong bối cảnh thị trường tiền ảo tiếp tục bị bán tháo.

Tuyên bố thắt chặt quản lý tiền ảo của Trung Quốc đưa ra chỉ vài ngày sau khi các quan chức Mỹ cam kết sẽ cứng rắn với những người dùng bitcoin nhằm thực hiện các hoạt động bất hợp pháp, bao gồm trốn thuế. Bộ Tài chính Mỹ cho biết họ sẽ yêu cầu báo cáo các khoản chuyển tiền điện tử có giá trị hơn 10.000 USD giống như thực hiện với tiền mặt.

Mối quan tâm của Trung Quốc tập trung vào một số vấn đề như việc khai thác tiền điện tử. Bởi phần lớn hoạt động đào bitcoin được thực hiện bằng những cỗ máy tính tiêu thụ nhiều năng lượng.

Trong khi đó, các nhà chức trách trên toàn thế giới cũng bày tỏ lo ngại về cách mà bitcoin và các đồng tiền ảo khác đang được sử dụng một cách bất hợp pháp.

"Cần phải duy trì hoạt động thông suốt của thị trường chứng khoán, thị trường nợ và thị trường hối đoái; nghiêm trị các hoạt động chứng khoán bất hợp pháp và trừng phạt nghiêm các hoạt động tài chính phi pháp", tuyên bố của các nhà chức trách Trung Quốc nhấn mạnh.

Đây là một phần trong nỗ lực hợp lý hóa không gian tiền kỹ thuật số của Trung Quốc. Ngân hàng trung ương nước này là một trong những ngân hàng đầu tiên trên thế giới phát triển đồng tiền kỹ thuật số riêng được hỗ trợ bằng đồng Nhân dân tệ.

Trước đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho biết sẽ sớm ban hành một nghiên cứu riêng về lĩnh vực tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương.

Theo Dân trí

Đằng sau cú sập bất ngờ của bitcoin và tiền điện tửĐằng sau cú sập bất ngờ của bitcoin và tiền điện tử
Bitcoin bị bán tháo, lao dốc không phanh, rớt khỏi ngưỡng 37.000 USDBitcoin bị bán tháo, lao dốc không phanh, rớt khỏi ngưỡng 37.000 USD
Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ "đua" tiền ảo
Tiền mồ hôi nước mắt, đừng Tiền mồ hôi nước mắt, đừng "nghe nói" rồi "mua đại"
Triệt phá 4 sàn giao dịch vàng, tiền ảo trái phép với quy mô hàng trăm tỷ đồngTriệt phá 4 sàn giao dịch vàng, tiền ảo trái phép với quy mô hàng trăm tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:45