Từ tín hiệu ở Trung Quốc, Mỹ, nhìn ra dấu hiệu suy thoái toàn cầu

21:06 | 17/04/2023

725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số xe tải chạy trên đường ở Trung Quốc giảm đi, nhu cầu dầu diesel của Mỹ sụt giảm lớn nhất kể từ 2016... là những dấu hiệu cho thấy suy thoái của thị trường dầu.

Ngoài những dấu hiệu tại Trung Quốc hay Mỹ kể trên thì tại châu Âu, phí bảo hiểm của dầu diesel so với dầu thô đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm qua.

Debnil Chowdhury, chuyên gia của S&P Global cho biết: "Theo chúng tôi, đây có thể là một trong những điều kiện kinh tế tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008-2009".

Nhu cầu về nhiên liệu của máy móc đang cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động, từ vận chuyển hàng hóa cho đến xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, nhu cầu này lại đang suy yếu tại nhiều nền kinh tế trên thế giới do hoạt động sản xuất và sức mua của người tiêu dùng giảm.

Ben Ayers, chuyên gia tại Nationwide Economics, cho rằng: "Nhu cầu dầu diesel là một trong những chỉ số quan trọng để dự báo sự tăng trưởng vì đây là dấu hiệu ban đầu cho thấy chi tiêu của các hộ gia đình đang giảm dần".

Từng là nhiên liệu quan trọng trên thế giới sau xung đột Nga - Ukraine làm gián đoạn nguồn cung tuy nhiên, giá dầu diesel lại đang ghi nhận mức giảm. Điều này khiến nhiều chuyên gia lo ngại rằng nền kinh tế sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn.

Các nhà kinh tế dự báo trong năm tới sẽ có 65% khả năng xảy ra suy thoái ở Mỹ và 49% khả năng xảy ra suy thoái ở châu Âu. Ở Trung Quốc, rủi ro này sẽ thấp hơn nhưng sau các hạn chế trước đây do Covid-19, Trung Quốc sẽ cần nhanh chóng cải thiện niềm tin của người tiêu dùng.

Từ tín hiệu ở Trung Quốc, Mỹ, nhìn ra dấu hiệu suy thoái toàn cầu - 1
Lượng dự trữ dầu diesel của Trung Quốc tăng mạnh lên mức cao nhất trong vòng 8 tháng (Ảnh: Bloomberg).

Tuy nhiên, theo số liệu của Bộ Giao thông vận tải Trung Quốc, gần đây, số lượng xe tải chạy trên đường cao tốc Trung Quốc đã giảm khoảng 8%. Và các kho dự trữ dầu diesel của nước này đã tăng lên mức cao nhất trong 8 tháng qua.

Daphne Ho, chuyên gia tại Wood Mackenzie, cho biết tại Indonesia, nơi chính phủ đang dần cắt giảm trợ cấp nhiên liệu cũng ghi nhận nhu cầu suy yếu do nền kinh tế tăng trưởng chậm lại và xu hướng này cũng diễn ra tại nhiều nơi khác trên thế giới.

Bob Costello, chuyên gia của Hiệp hội Vận tải đường bộ Mỹ cho biết, tại Mỹ, lượng tiêu thụ xe tải và dầu diesel đều bị ảnh hưởng do sự sụt giảm sản lượng của nhà máy, hoạt động xây dựng và vấn đề giải quyết lượng hàng tồn kho cao của các nhà bán lẻ. Khối lượng vận tải đường bộ trong tháng 3 đầu năm tại Mỹ đạt mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây.

Nguyên nhân của vấn đề này có thể đến từ sự thay đổi trong cách chi tiêu của người dùng, họ đang chuyển dần sang những hình thức đặt hàng online thay vì mua sắm truyền thống như trước kia.

Craig Fuller, Giám đốc điều hành của FreightWaves, cho biết: "Người tiêu dùng đang bị ảnh hưởng lớn vì lạm phát nên họ sẽ có nhu cầu dịch chuyển sang các loại hàng hóa có mức giá rẻ hơn và làm giảm tổng khối lượng hàng hóa được luân chuyển trong nền kinh tế".

Từ tín hiệu ở Trung Quốc, Mỹ, nhìn ra dấu hiệu suy thoái toàn cầu - 2
Lượng container của California (Mỹ) giảm mạnh (Ảnh: Bloomberg).

Sự sụt giảm về nhu cầu dầu diesel của Mỹ còn được thể hiện rõ hơn ở phía tây, nơi đang diễn ra sự sa thải hàng loạt trong lĩnh vực công nghệ. Nhu cầu về dầu diesel tại khu vực này được dự báo sẽ giảm 5% trong năm nay.

Tại Los Angeles, các chuyến hàng đến đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 3 năm 2020. Và theo dữ liệu của Bộ giao thông vận tải Trung Quốc, sản lượng container tại các cảng chính của nước này cũng đã giảm 5% trong tuần qua.

Theo Dân trí

Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triểnKinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triển
Chuyện lạ kinh tế thế giới: Trứng, thịt trở nên xa xỉ, chân gà khan hiếmChuyện lạ kinh tế thế giới: Trứng, thịt trở nên xa xỉ, chân gà khan hiếm
Kinh tế Liên minh châu Âu năm 2022 và triển vọng năm 2023Kinh tế Liên minh châu Âu năm 2022 và triển vọng năm 2023

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25608 0 0
USD (5,10,20) 25646 0 0
USD (50,100) 25674 25708 26053
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25695 25695 26055
AUD 16267 16367 16940
CAD 18403 18503 19062
CHF 31711 31741 32635
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29425 29525 30403
GBP 34167 34217 35338
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15346 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19483 19613 20334
THB 0 726.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 17:00