Turbine điện gió độc đáo

17:51 | 24/07/2021

2,668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Turbine điện gió với những cánh quạt lớn quay suốt ngày làm thay đổi dòng không khí, ảnh hưởng xấu đến chất lượng âm thanh, thậm chí giết chết chim khi đang bay... Các nhà khoa học đang nghĩ ra nhiều cách để khắc phục những khuyết điểm đó.
Turbine điện gió độc đáo
Turbine điện gió không cánh quạt ở Tây Ban Nha

Turbine điện gió không cánh quạt

Một công ty của Tây Ban Nha đang phát triển các turbine điện gió không có cánh quạt, tạo ra năng lượng bằng cách rung lên dưới tác dụng của các dòng xoáy không khí.

Được tạo ra vào năm 2010, công ty khởi nghiệp Vortex đã tưởng tượng ra một mô hình turbine điện gió trục ngang hoạt động không có cánh quạt (bladeless), được làm bằng sợi thủy tinh và carbon ở dạng hình nón. Nó tạo ra điện từ các dao động cơ học bằng cách bắt các dòng không khí xoáy, trong khi các turbine điện gió truyền thống có 3 cánh quạt, khai thác các dòng không khí nhiều lớp (thường xuyên và một chiều).

Các dòng không khí xoáy hình thành khi gió gặp một công trình kiến trúc cố định, từng làm nhiều kiến trúc sư trong quá khứ sợ hãi (cầu treo Tacoma ở Mỹ bị sập dưới tác dụng của xoáy không khí vào năm 1940). Ở chân cột buồm turbine điện gió Vortex được đặt các vòng từ tính lớn, bằng cách đẩy nhau, làm nổi bật chuyển động dao động (từ 2 m/s đến 15 m/s trong trường hợp mô hình nhỏ nhất mà Vortex dự kiến). Sau đó, điện năng được sản xuất bằng cách chuyển đổi cơ năng.

Các nhà thiết kế turbine điện gió Vortex nêu những ưu điểm nổi bật của công trình này: Giảm một nửa chi phí sản xuất, giảm đáng kể chi phí bảo trì, giảm tác động tới âm thanh, thậm chí giảm rủi ro cho các loài chim. Theo Vortex, tổng chi phí sản xuất năng lượng có thể giảm khoảng 40%.

Tuy nhiên, với công suất ngang nhau, những turbine điện gió của Vortex sẽ sản xuất ít điện hơn 30% so với turbine điện gió truyền thống. Vortex có kế hoạch triển khai 3 phiên bản turbine điện gió. Loại nhỏ nhất được gọi là Vortex Atlantis, cao 3m, chỉ nặng 10kg, có công suất giới hạn 100 W, xấp xỉ công suất của 5-10 đèn tiêu thụ thấp (tương tự đèn compact). Nó có thể được lắp đặt ở những khu vực có nhu cầu điện hạn chế, chủ yếu ở các nước đang phát triển có nhiều gió. Hai mẫu turbine điện gió khác có công suất 4 kW (Mini, cao 12,5m) và 1 MW (Gran, cao 170m) sẽ có nhiều khả năng được bán trên thị trường châu Âu.

Các turbine điện gió của Vortex đã thu hút sự quan tâm của công chúng, bằng chứng là chiến dịch huy động vốn từ cộng đồng cho phép công ty khởi nghiệp Vortex huy động được 65.315 USD. Hoạt động này nhằm tăng cường sự đón nhận của công chúng đối với mô hình turbine điện gió mới này trong khi nhiều dự án điện gió gặp phải hội chứng Nimby (viết tắt của cụm từ “không phải ở sân sau của tôi”, là phong trào phản đối của cư dân đối với các dự án điện gió trong khu vực địa phương).

Theo các nhà thiết kế của Vortex, chuyển động dao động của các turbine điện gió này sẽ không thể nghe thấy bởi con người (tần số dưới 20 Hz). Tốc độ dao động của cột buồm thực sự sẽ rất thấp so với tốc độ quay các cánh quạt của turbine điện gió thông thường.

Tuy nhiên, việc thử nghiệm các turbine điện gió này trong điều kiện thực tế vẫn còn phải chứng minh rằng chúng có thể dao động dưới tác dụng của gió một cách an toàn hoàn toàn. Tính khả thi trong vận hành, đặc biệt là việc chuyển đổi các rung động cơ học thành điện năng, là không chắc chắn. Các nhà quan sát trong lĩnh vực điện gió vẫn đang thận trọng với loại turbine điện gió mới này.

Turbine điện gió độc đáo
Turbine điện gió không cánh quạt ở Tây Ban Nha

Nezzy - turbine điện gió đặc biệt nhất thế giới

Mùa thu năm 2020, turbine điện gió nổi trên nước mang tên “Nezzy2” đã được thử nghiệm trong 2 tháng rưỡi tại vịnh Greifswald, biển Baltic. Công trình có điểm đặc biệt gồm 2 cột buồm và 6 cánh quạt.

Cấu trúc turbine điện gió nổi trên mặt nước Nezzy2 do nhóm EnBW và Aerodyn (Đức) thiết kế bao gồm 2 turbine điện gió được sắp xếp theo hình chữ Y và gắn vào cùng một phao. Phao sẽ được giữ chìm một phần và được neo vào đáy biển bằng 6 dây xích.

Theo các nhà thiết kế, turbine điện gió đôi độc đáo này có thể tự động điều chỉnh theo hướng gió, tăng gấp đôi công suất trên mặt nước. Ngoài ra, điểm tiếp gió của turbine thấp hơn nhiều so với chỉ một turbine lớn duy nhất, điều này mang lại cho mô hình tính ổn định cao hơn trên mặt nước. Nhưng nó cũng không đón được các luồng gió mạnh hơn như các turbine đơn cổ điển ngoài khơi.

Từng chiếc turbine đơn trong bộ đôi turbine điện gió của nguyên mẫu Nezzy2 cao 18m (tỷ lệ 1:10 so với dự án hoàn thiện) được thử nghiệm ở biển Baltic với một rotor có đường kính 15m. Trong giai đoạn thử nghiệm, cấu trúc turbine được trang bị 180 cảm biến để đo đạc chuyển động của nó khi tiếp xúc với các hướng và tốc độ gió khác nhau cũng như độ cao và hướng sóng khác nhau.

Nhóm EnBW cho biết, các cuộc thử nghiệm thực hiện vào mùa xuân 2020 tại biển Baltic đã thành công. Nguyên mẫu turbine Nezzy2 được đặt trong điều kiện sóng và gió hoàn toàn khắc nghiệt, đối mặt với một cơn bão lớn vào giữa tháng 10-2020. Nhóm nghiên cứu cho biết: Quy mô kích thước khi hoàn thiện của Nezzy2 có thể chịu được điều kiện sóng và gió tương đương với một cơn bão từ cấp 4 đến cấp 5 với những con sóng cao tới 30m.

EnBW và Aerodyn hiện muốn thử nghiệm mô hình Nezzy2 ở mức 15MW. Các cuộc thử nghiệm sắp tới được lên kế hoạch tại Trung Quốc vào cuối năm 2021 hoặc đầu năm 2022.

Các nhà thiết kế của Vortex nêu những ưu điểm nổi bật của turbine điện gió không cánh quạt: Giảm một nửa chi phí sản xuất, giảm đáng kể chi phí bảo trì, giảm tác động tới âm thanh, thậm chí giảm rủi ro cho các loài chim. Tổng chi phí sản xuất năng lượng có thể giảm khoảng 40%.

S.Phương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16470 16738 17314
CAD 18512 18789 19406
CHF 31116 31494 32142
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29413 30443
GBP 34546 34938 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15467 16055
SGD 19726 20008 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 17:00