Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp "hỏa ngục Covid-19" hút FDI kỷ lục

11:08 | 01/06/2021

863 lượt xem
|
Trong năm tài chính 2021, Ấn Độ thu hút lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cao chưa từng thấy bất chấp đại dịch Covid-19 đã biến nước này thành "hỏa ngục".
Tỷ phú giàu nhất Ấn Độ giúp hỏa ngục Covid-19 hút FDI kỷ lục - 1
Vốn FDI vào Ấn Độ cao kỷ lục trong năm tài chính 2021 (Ảnh: Reuters).

Theo số liệu chính thức từ chính phủ, Ấn Độ thu hút tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) - bao gồm vốn chủ sở hữu, lợi nhuận tái đầu tư và vốn - kỷ lục ở 81,72 tỷ USD trong năm tài chính 2021, tăng 10% so với năm tài chính trước đó. Trong đó, lĩnh vực phần mềm và phần cứng máy tính chiếm tới 44% tổng FDI, gấp 3 lần so với năm ngoái, đứng tiếp theo là hạ tầng (13%) và dịch vụ (8%).

"Các biện pháp mà chính phủ triển khai liên quan tới cải cách chính sách FDI, tạo điều kiện cho đầu tư và nới lỏng môi trường kinh doanh đã giúp cải thiện dòng FDI. Dòng FDI kỷ lục chảy đã chứng tỏ Ấn Độ là điểm đến ưa thích của giới đầu tư toàn cầu", Bộ Công nghiệp và Thương mại Ấn Độ cho hay.

Tuy nhiên, theo một phân tích sâu hơn, ít nhất 34% tổng FDI trong năm tài chính 2021 vào Ấn Độ đến từ việc giới đầu tư toàn cầu rót vốn vào Tập đoàn Reliance Industries của tỷ phú giàu nhất nước này, Mukesh Ambani.

Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12/2020, tập đoàn đầu tư đa ngành này đã bán cổ phần tại 7 công ty con - như Jio Platforms và Reliance Retail - với tổng giá trị gần 28 tỷ USD cho giới đầu tư nước ngoài, trong đó có những cái tên lớn như Facebook, Google, KKR & Co., và Qualcomm.

Trong đó phải kể đến thương vụ với hai "đại gia" internet lớn. Tháng 4/2020, Reliance Industries quyết định bán 9,9% cổ phần với giá trị là hơn 5,8 tỷ USD tại Jio Platform cho Facebook, một trong những đối thủ trong mảng kinh doanh kỹ thuật số.

Sau thương vụ với mạng xã hội lớn nhất hành tinh, Reliance công bố quan hệ đối tác với Google để xây dựng hệ điều hành Android vào tháng 7/2020. 4 tháng sau khi được Ủy ban Cạnh tranh Ấn Độ "bật đèn xanh", Reliance tiếp tục bán số cổ phần trị giá 4,5 tỷ USD tại Jio Platforms, tương đương 7,7% cổ phần, cho Google.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ, nếu một nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong một công ty, nhà đầu tư này sẽ có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý. Do đó, Jio Platforms vẫn nằm trong sự kiểm soát của Ấn Độ dù Facebook và Google hiện sở hữu gần 18% cổ phần.

Ngành công nghệ tại Ấn Độ đang phát triển mạnh bởi các doanh nghiệp đang thúc đẩy quá trình kỹ thuật số hóa nhanh chóng. "Quá trình kỹ thuật số hóa đặc biệt được đẩy nhanh trong năm ngoái, bởi lệnh phong tỏa do dịch Covid-19 buộc các doanh nghiệp phải tự động hóa các quy trình trong chuỗi giá trị. Xu hướng này sẽ được đẩy nhanh hơn trong năm nay và 2-3 năm tới", ông Rajat Wahi - Giám đốc Deloitte tại Ấn Độ - nói.

Nhận định về xu hướng FDI trong thời gian tới, Mithun V Thanks - Giám đốc tại Shardul Amarchand Mangaldas & Co - dự đoán: "Ấn Độ sẽ tiếp tục hút FDI mạnh trong vài năm tới khi quốc gia này tập trung thích nghi và tích hợp công nghệ".

Hiện Ấn Độ đứng thứ hai thế giới về số ca mắc Covid-19 với hơn 28 triệu ca và đứng thứ ba thế giới về số ca tử vong với 329.127 ca. Hệ thống y tế quá tải, thuốc men cạn kiệt, thân nhân người bệnh tranh nhau tìm nguồn cung cấp oxy, khiến hàng nghìn người tử vong mỗi ngày. Người dân buộc phải hỏa táng thi thể người thân ngay trên đường hoặc thả trôi sông.

Theo Dân trí

Ra mắt “Bản đồ hành trình 30 năm tìm đường cứu nước của Bác Hồ”Ra mắt “Bản đồ hành trình 30 năm tìm đường cứu nước của Bác Hồ”
Bệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ từ xa cứu sống bệnh nhân đột quỵ vỡ túi phình mạch máu nãoBệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ từ xa cứu sống bệnh nhân đột quỵ vỡ túi phình mạch máu não
TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi muaTPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16387 16655 17232
CAD 18470 18747 19364
CHF 31716 32097 32755
CNY 0 3570 3690
EUR 29637 29909 30942
GBP 33981 34371 35310
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15141 15731
SGD 19793 20075 20591
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16590 16690 17258
CAD 18667 18767 19322
CHF 32029 32059 32950
CNY 0 3612.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29973 30073 30853
GBP 34312 34362 35464
HKD 0 3330 0
JPY 174.81 175.81 182.32
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15284 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19962 20092 20824
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,622 16,772 17,839
EUR 29,968 30,118 31,296
CAD 18,595 18,695 20,013
SGD 20,026 20,176 20,647
JPY 175.04 176.54 181.15
GBP 34,380 34,530 35,316
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 10:00