Ukraine cảnh báo thành viên NATO phản đối trừng phạt Nga

06:56 | 27/05/2022

846 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ukraine cảnh báo "điều gì đó sẽ xảy ra" với đường ống cấp dầu từ Nga đến Hungary, khi Hungary đến nay vẫn kiên quyết phản đối cấm vận năng lượng Nga.
Ukraine cảnh báo thành viên NATO phản đối trừng phạt Nga - 1
Hungary phụ thuộc phần lớn vào nguồn cung dầu mỏ từ Nga (Ảnh minh họa: Getty).

Hãng tin RT dẫn lời Bộ trưởng Năng lượng Ukraine Lana Zerkal ngày 26/5 rằng, Ukraine có "đòn bẩy gây áp lực hiệu quả" đối với Hungary thông qua đường ống dẫn dầu Druzhba. Druzhba là đường ống dẫn dầu dài gần 1.500km từ Nga, chạy qua Ukraine đến Hungary - một quốc gia thành viên của NATO và EU.

Tại Diễn đàn An ninh Kiev trực tuyến, Bộ trưởng Zerkal chỉ trích chính sách của chính phủ Hungary khi tiếp tục ngăn chặn gói trừng phạt thứ 6 của EU nhằm vào Nga, trong đó có lệnh cấm vận năng lượng của Nga.

Bà Zerkal cáo buộc Hungary đang lợi dụng chiến dịch quân sự của Nga ở Ukraine làm công cụ để đạt được mục tiêu của mình, để "có thể yêu cầu mọi thứ" từ EU. Bà cảnh báo, "điều gì đó có thể xảy ra" với phần đường ống cấp dầu của Nga cho Hungary.
Hungary hiện chưa bình luận về cảnh báo này.

Giống như nhiều quốc gia châu Âu khác, Hungary phụ thuộc đáng kể vào nguồn cung năng lượng từ Nga. Nước này khai thác 65% lượng dầu tiêu thụ thông qua đường ống Druzhba từ Nga.

Chính phủ Hungary đã cực lực phản đối ý tưởng cấm vận dầu mỏ Nga. Thủ tướng Hungary Viktor Orban đã gửi một lá thư cho Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel, trong đó nhấn mạnh một lệnh cấm vận dầu mỏ Nga sẽ gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho kinh tế Hungary. Ông ví lệnh trừng phạt đó sẽ giống như "thả bom hạt nhân" vào nền kinh tế. Ngoại trưởng Hungary Peter Szijjarto cho biết, Budapest có thể cân nhắc cấm nhập khẩu dầu Nga qua đường biển, nhưng không cấm nhập khẩu qua các đường ống.

Bất chấp sự phản đối của Hungary, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck tin rằng, EU có thể đạt được đột phá trong những ngày tới về việc cấm vận dầu mỏ Nga. Ukraine đã liên tục kêu gọi các nước EU ngừng mua năng lượng Nga để gây sức ép lên chiến dịch quân sự của Moscow ở nước này. Tuy nhiên, Tổng thống Nga Vladimir Putin cảnh báo, một lệnh cấm vận như vậy của châu Âu không khác nào "tự sát về kinh tế".

Trước những diễn biến căng thẳng này, Thủ tướng Orban hôm 24/5 đã ban bố tình trạng khẩn cấp quốc gia. Tình trạng khẩn cấp sẽ trao quyền cho chính phủ của ông Orban phê duyệt các biện pháp bằng sắc lệnh mà không cần sự giám sát của quốc hội.

Ông nói rằng, chiến sự Nga - Ukraine đang đặt ra "mối đe dọa thường xuyên đối với Hungary", "khiến an ninh của chúng ta gặp rủi ro đồng thời đe dọa an ninh năng lượng và tài chính của nền kinh tế và gia đình của chúng ta". Nhà lãnh đạo Hungary nhấn mạnh: "Để bảo vệ các lợi ích an ninh quốc gia của Hungary, để đảm bảo chúng ta không xảy ra chiến sự và bảo vệ các gia đình Hungary, chính phủ cần có khả năng điều động và khả năng hành động ngay lập tức".

Theo Dân trí

"Cơn khát" năng lượng Nga và "cái khó" của Trung Quốc
Nga tuyên bố trả nợ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ của Mỹ hết hạnNga tuyên bố trả nợ bằng đồng rúp khi lệnh miễn trừ của Mỹ hết hạn
Tại sao Ấn Độ chọn trung lập trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?Tại sao Ấn Độ chọn trung lập trong cuộc xung đột Nga-Ukraine?
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây
Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?
Nga dừng cung cấp điện cho LithuaniaNga dừng cung cấp điện cho Lithuania

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 07:00