USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?

12:47 | 10/05/2022

753 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các yếu tố làm rung lắc thị trường chứng khoán Mỹ như Fed tăng lãi suất, chiến dịch quân sự của Nga tại Ukraine hay Trung Quốc phong tỏa ứng phó dịch Covid-19 đang khiến đồng USD tăng giá.
USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?

Các yếu tố làm rung lắc thị trường chứng khoán Mỹ như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất, chiến dịch quân sự của Nga tại Ukraine hay Trung Quốc phong tỏa ứng phó với dịch Covid-19... đang khiến đồng USD tăng giá.

Khoảng thời gian này trắc trở với các hình thức đầu tư nhưng lại tuyệt vời với đồng USD.

Bạn có thể không nhận ra tác động nếu không đi du lịch nước ngoài hay đổi USD lấy euro, yên Nhật hay gần như là mọi đồng tiền lớn khác. Nhưng với nhiều nhà giao dịch tiền tệ, các giám đốc điều hành công ty trong S&P 500 và kinh tế gia, mọi thứ khá rõ ràng.

Chỉ số USD - đo sức mạnh đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền lớn khác - đang ở mức cao chưa từng thấy trong 20 năm. Kể từ đầu năm, chỉ số này tăng 8% và tăng 14% trong 12 tháng qua. So với yên, USD tăng giá hơn 13% chỉ trong năm nay.

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo? - 1
Chỉ số USD - đo sức mạnh đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền lớn khác - đang ở quanh mức cao chưa từng thấy trong 20 năm (Ảnh: AP).

Fed gần đây thắt chặt chính sách tiền tệ càng thúc đẩy đồng USD tăng giá hơn nữa. Ngày 4/5, Ngân hàng trung ương Mỹ đã quyết định tăng lãi suất 0,5% và bắt đầu giảm lượng trái phiếu nắm giữ trong bảng cân đối 9.000 tỷ USD từ tháng 6.

Fed khả năng cao còn tiếp tục tăng lãi suất nhằm kiểm soát lạm phát. Trong khi lãi suất tăng sẽ khiến thị trường cổ phiếu, trái phiếu và lãi suất thế chấp biến động hơn, USD khả năng cao "tỏa sáng" hơn nữa.

Về cơ bản, dòng vốn ngoại rót vào các doanh nghiệp và đầu tư tại Mỹ đang thúc đẩy giá trị của đồng USD.

Trên thực tế, những diễn biến gây bất ổn cho thị trường chứng khoán Mỹ cũng giúp đồng bạc xanh tăng giá so với các đồng tiền khác. Những diễn biến này bao gồm Fed tăng lãi suất, chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine, phương Tây trừng phạt Nga, giá hàng hóa toàn cầu tăng, Trung Quốc phong tỏa vì dịch Covid-19 và kinh tế châu Âu, Nhật Bản giảm tốc.

Trong bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới suy yếu, bất ổn địa chính trị, nhu cầu mua tài sản tương đối an toàn trên thế giới tăng và đẩy lợi suất các tài sản như trái phiếu chính phủ tăng. Kinh tế Mỹ có thể đang ở vị thế bấp bênh nhưng so với các quốc gia khác, nước này đã phục hồi tốt từ suy thoái đại dịch. Các thị trường tại Mỹ tiếp tục có chiều sâu và tương đối ổn định và lãi suất trên trái phiếu chính phủ Mỹ đang "hào phóng".

Fed cam kết tăng lãi suất để ứng phó lạm phát có thể khiến lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng hơn nữa. Điều đó khiến loại tài sản này hấp dẫn hơn nữa nếu so với trái phiếu chính phủ lợi suất thấp tại Đức, Nhật Bản và Trung Quốc - các quốc gia đang nới lỏng chính sách tiền tệ.

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo? - 2
Chủ tịch Fed Jerome Powell (Ảnh: EPA).

Chênh lệch lợi suất vốn đang rộng. Lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Mỹ, Đức và Nhật Bản hiện khoảng 3,1%, 1,1% và chưa đến 0,25%.

Thậm chí lợi suất trái phiếu chính phủ Trung Quốc - thường cao hơn so với của Mỹ - gần đây cũng xuống thấp hơn.

"Hai năm toàn cầu cùng nới lỏng chính sách phần nào đã nhường đường cho sự phân hóa giữa các ngân hàng trung ương, làm gia tăng biến động trên thị trường tiền tệ" và đẩy giá USD, Morgan Stanley Wealth Management cho biết trong khuyến nghị gửi khách hàng hôm 2/5.

Tác động kinh tế

USD tăng giá có ảnh hưởng đáng kể đến kinh tế toàn cầu. Thứ nhất, USD tăng giá góp phần khiến thâm hụt thương mại của Mỹ - lập đỉnh mới trong tháng 3 - tăng cao hơn nữa. Nội tệ tăng giá sẽ khiến hàng nhập khẩu rẻ hơn và xuất khẩu đắt hơn, khiến quốc gia đó giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Chiều ngược lại, áp lực lạm phát tại Mỹ sẽ phần nào giảm bớt.

"Mỹ là một quốc gia người tiêu dùng, và hơn nửa lượng hàng người dân Mỹ sử dụng mỗi năm là từ nước ngoài", David Rosenberg, kinh tế gia trưởng tại công ty của ông - Rosenberg Research, Toronto, Canada, nói.

"Khi USD tăng giá, chi phí hàng nhập khẩu giảm. Sự suy giảm này sẽ thể hiện qua Chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Chúng ta vẫn chưa nhìn thấy toàn bộ tác động đó".

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo? - 3
USD tăng giá khiến các nhà xuất khẩu Mỹ khó cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới (Ảnh: New York Times).

Lisa Shalett, giám đốc đầu tư (CIO) tại Morgan Stanley Wealth Management, nói USD tăng giá giúp giảm thiểu một phần ảnh hưởng của lạm phát tại Mỹ do giá hàng hóa tăng như dầu - định giá bằng USD.

"Thật bất thường khi USD tăng giá cùng lúc giá hàng hóa tăng", chủ yếu vì chiến dịch quân sự của Nga tại Ukraine, bà cho biết.

Nhưng nếu Fed xác định nền kinh tế quá yếu để chịu các đợt tăng lãi suất và "bỏ chân khỏi phanh, không siết chính sách tiền tệ nhanh như mọi người nghĩ, USD sẽ suy yếu và chúng ta vẫn sẽ chứng kiến lạm phát giá hàng hóa cao, chúng ta có thể mắc kẹt trong cái gọi là lạm phát đình đốn thực sự".

Rosenberg nói bằng cách tăng mạnh lãi suất khi USD đang giúp kéo lùi lạm phát, Fed có thể đẩy kinh tế Mỹ vào suy thoái. Chủ tịch Fed Jerome Powell phát biểu tại cuộc họp báo hôm 4/5 rằng lạm phát đang quá cao để cơ quan này chùn bước.

"Tôi nghĩ chúng ta có cơ hội tốt để khôi phục ổn định giá cả mà không gây ra suy thoái", ông Powell phát biểu.

Trở ngại cho các công ty

USD tăng khiến hoạt động của nhiều công ty toàn cầu khó khăn hơn. Ngoài gián đoạn nguồn cung và lạm phát, họ còn lo ngại về các ảnh hưởng từ việc USD tăng giá đến lợi nhuận. Phố Wall đang trong mùa báo cáo kết quả kinh doanh quý I và chủ đề này đã xuất hiện nhiều lần.

USD đang ảnh hưởng đến doanh thu của Apple quý II. Luca Maestri - Giám đốc tài chính Apple - nói với các nhà phân tích: "Về khía cạnh ngoại hối, chúng tôi dự đoán tăng trưởng hàng năm của chúng tôi sẽ đối mặt trở ngại lên tới 300 điểm cơ bản", nghĩa là có thể suy giảm 3 điểm phần trăm.

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo? - 4
Doanh thu quý II của Apple sẽ bị ảnh hưởng vì USD tăng giá (Ảnh: New York Times).

Chung cảnh ngộ, Andre Schulten, Giám đốc tài chính Procter & Gamble, cho biết họ "ghi nhận áp lực giá tăng thêm một bậc và tỷ giá ngoại hối đang ngày càng bất lợi". Thiệt hại từ việc USD tăng giá có thể "là lợi nhuận sau thuế giảm 300 triệu USD trong năm tài chính hiện tại".

Thị trường chứng khoán đi xuống

Những thiệt hại trên thị trường ngoại hối lan dần sang thị trường chứng khoán.

Một nghiên cứu năm 2018 của S&P Dow Jones Indices cho thấy các công ty trong S&P 500 ít phụ thuộc vào doanh thu từ nước ngoài thường hoạt động tốt hơn khi USD mạnh lên. Xu hướng này có vẻ đang diễn ra.

S&P 500 US Revenue Exposure - một chỉ số phụ trong S&P 500 - với các công ty thành phần tập trung thị trường Mỹ như Berkshire Hathaway, UnitedHealth Group, Home Deport và JPMorgan Chase đã giảm 6,2% kể từ đầu năm đến ngày 5/5. Đó là con số tốt hơn nhiều nếu so sánh với chỉ số SP500 Foreign Revenue Exposure - giảm 15,7%. Các công ty chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ số này là Apple, Microsoft, Alphabet và Tesla.

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo? - 5
Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy các công ty trong S&P 500 ít phụ thuộc vào doanh thu từ nước ngoài thường hoạt động tốt hơn khi USD mạnh lên (Ảnh: New York Times).

Đầu tư trực tiếp vào USD là mạo hiểm nhưng nhà đầu tư vẫn có thể lựa chọn thông qua các ETF. Quỹ Invesco DB US Dollar Index tăng trưởng 8,1% năm nay trong khi S&P 500 mất 13%, chỉ số Bloomberg US Aggregate Bond - thước đo phổ biến cho thị trường trái phiếu - giảm 11,1%.

Tuy nhiên, trước khi đưa ra kết luận nào từ sự so sánh trên, hãy nhớ USD sẽ không tăng giá mãi. Trên thực tế, việc đặt cược theo chiều ngược lại có vẻ hợp lý hơn, Shalett gợi ý.

Rót vốn vào các công ty có doanh thu liên quan thị trường quốc tế và đầu tư vào các thị trường đã giảm sâu như Nhật Bản có thể là hành động khôn ngoan nếu bạn có đủ kiên nhẫn, bà bổ sung. Tương tự, cổ phiếu và trái phiếu tại nhiều thị trường mới nổi - chịu ảnh hưởng nặng nề từ Covid-19 và chiến sự ở Ukraine - đang có giá hấp dẫn.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng là một lựa chọn tốt. "Tôi cho rằng khi Trung Quốc thoát khỏi các đợt phong tỏa Covid-19, kinh tế nước này sẽ hồi sinh, kéo theo các thị trường mới nổi khác. Đó có thể là lúc USD suy yếu".

Nhưng cũng có thể không. Các Bộ trưởng Tài chính Mỹ nói họ thích một đồng USD mạnh, ngay cả khi các điều kiện kinh tế không bảo đảm cho việc này, như năm 2015, một giai đoạn USD tăng giá, Jeff Sommer cây viết mục Chiến lược của New York Times cho biết.

Như lần này, USD tăng giá chủ yếu bởi chính sách tiền tệ của Mỹ chệch nhịp với các quốc gia lớn khác. Tác dụng phụ là người Mỹ đi du lịch nước ngoài có thêm một khoản tiền còn các nhà xuất khẩu của Mỹ chịu hậu quả.

Giai đoạn thắng lợi của USD thường không kéo dài. Lần này có thể cũng sẽ như vậy, theo Sommer.

Nội dung: Tường Phong Theo New York Times

10/05/2022

Theo Dân trí

Thủ tướng: Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 tiếp tục khởi sắc trên hầu hết các lĩnh vựcThủ tướng: Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 tiếp tục khởi sắc trên hầu hết các lĩnh vực
Phấn đấu tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/nămPhấn đấu tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm
Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?
Kinh tế Ukraine có thể sụt giảm gần một nửa vì chiến sự với NgaKinh tế Ukraine có thể sụt giảm gần một nửa vì chiến sự với Nga
Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?
Chiến sự căng thẳng ở Ukraine và 3 kịch bản của nền kinh tế thế giớiChiến sự căng thẳng ở Ukraine và 3 kịch bản của nền kinh tế thế giới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00