Vận hành cả năm vẫn chưa có hướng dẫn với hệ thống điện mặt trời tại Khu công nghiệp

13:38 | 07/09/2021

395 lượt xem
|
Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chưa có hướng dẫn tiếp theo về thủ tục xin và chấp thuận đấu nối, hợp đồng mua bán điện, thanh toán tiền điện mua từ các hệ thống điện năng lượng mặt trời mái nhà khiến các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn...

Mới đây, Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp và GreenID tổ chức tọa đàm trực tuyến "Điện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: Tháo gỡ những bất cập trong triển khai lắp đặt”.

Theo thông tin từ tọa đàm, lĩnh vực điện mặt trời tại Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc. Bên cạnh các nhà máy điện mặt trời, mô hình điện mặt trời áp mái cũng phát triển khá nhanh chóng. Số liệu từ EVN cho thấy, tính đến ngày 31/12/2020, cả nước có khoảng 101.029 công trình điện mặt trời mái nhà đã được đấu nối vào hệ thống điện với tổng công suất lắp đặt lên tới 9.296MWp và tổng sản lượng phát lên lưới từ điện mặt trời mái nhà lũy kế đến nay đạt hơn đạt 1,15 tỷ MWh, góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc phát triển điện mặt trời mái nhà tại các khu công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Các đại biểu tham dự tọa đàm đã đưa ra nhiều vấn đề và cùng đại diện cơ quan quản lý mổ xẻ, đưa ra giải pháp tháo gỡ.

Vận hành cả năm vẫn chưa có hướng dẫn với hệ thống điện mặt trời tại Khu công nghiệp
Nhiều vướng mắc trong phát triển điện mặt trời mái nhà tại các khu công nghiệp cần được tháo gỡ.

Thông tin trên Báo Tin tức, ông Phạm Trọng Quý Châu, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Năng lượng tái tạo Hiệp hội các Doanh nghiệp Khu công nghiệp TP Hồ Chí Minh (HBA) cho biết, đến thời điểm hiện tại, dù đã trải qua 9 tháng kể từ khi chính sách giá FIT 2 đã hết thời hạn áp dụng, và hầu hết các hệ thống điện mặt trời mái nhà đều đã vận hành ổn định thì những khó khăn, vướng mắc vẫn tồn tại đó và cần tiếp tục được kiến nghị, xem xét, giải quyết bởi các bộ ngành có liên quan.

Cũng theo ông Châu, việc Chính phủ chưa ban hành quyết định FIT 3 quy định mức giá mua điện mới từ hệ thống điện năng lượng mặt trời mái nhà cũng là một khó khăn đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ Công Thương và EVN chưa có hướng dẫn tiếp theo về thủ tục xin và chấp thuận đấu nối, hợp đồng mua bán điện, thanh toán tiền điện mua từ các hệ thống điện năng lượng mặt trời mái nhà. Do đó, đại diện Hiệp hội các Doanh nghiệp Khu công nghiệp TP Hồ Chí Minh kiến nghị EVN cần có giải pháp hợp lý và tối ưu trong việc giải quyết việc cắt giảm mua điện từ hệ thống điện năng lượng mặt trời mái nhà.

Cũng bàn về những khó khăn, tờ Vneconomy dẫn lời bà Ngụy Thị Khanh, Giám đốc Trung tâm Phát triển Sáng tạo xanh (GreenID) cho rằng, giá điện FIT chỉ nên ở giai đoạn đầu, còn hiện tại phải hướng tới thúc đẩy thị trường. Nhưng khi triển khai thực tế doanh nghiệp gặp nhiều rào cản liên quan tới pháp luật hiện hành. Nhiều quy định được xây dựng cách đây hàng chục năm thậm chí hơn chục năm.

Do đó, nếu lựa chọn phát triển năng lượng tái tạo, cần lắng nghe doanh nghiệp, hiệp hội, cơ quan liên quan để thay đổi những chính sách hiện còn bất cập, tạo chính sách thu hút đầu tư cho năng lượng sạch, dung dưỡng các nguồn đầu tư. Chính sách cũng cần ổn định, tránh gián đoạn.

Thông tin trên báo Kinh tế đô thị, ông Nguyễn Quốc Dũng - Trưởng Ban Kinh doanh EVN cho Chính phủ chưa có chính sách mua điện với các dự án điện mặt trời áp mái sử dụng cho các khu công nghiệp nên đơn vị chưa biết trả tiền như thế nào. Do đó, đối với các khu công nghiệp đấu nối vào lưới thì sẽ có trường hợp phát lên lưới. Với thời điểm công suất sử dụng thấp như hiện nay thì việc phát lên lưới sẽ gây nguy hiểm cho an ninh lưới điện. Còn nhà dân phát lên rất nhỏ nên mức độ ảnh hưởng không cao. Do đó, đơn vị vẫn đang chờ hướng dẫn.

Theo báo Thanh niên, trả lời câu hỏi “khi nào cơ chế hỗ trợ cho điện mặt trời mái nhà có và khi nào có giá cố định (giá FIT3)”, ông Phạm Nguyên Hùng, Phó cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) cho hay cơ quan này đang xây dựng quy định mới.

“Giá bán sẽ không cố định và nếu có sẽ cho bán điện dư với giá bán theo khung giá khác. Chúng tôi đang nghiên cứu khung giá này và Bộ Công thương sẽ ban hành khung giá hàng năm và chúng ta cũng không đi theo cơ chế bù trừ trong năm”, ông Hùng nói.

Về các chính sách thúc đẩy phát triển điện mặt trời áp mái trong thời gian tới, đại diện Bộ Công Thương cho rằng sẽ tiếp tục nghiên cứu và tận dụng tối đa hạ tầng lắp đặt điện mặt trời áp mái và phù hợp với nhu cầu sử dụng tại chỗ.

“Phần chênh lệch đó có thể bán lên lưới điện thì làm sao có cơ chế để tận dụng tốt, hài hòa với việc mua điện của EVN hoặc đơn vị khác. Tránh tình trạng lợi dụng chính sách, làm rõ và khích lệ cho các nhà đầu tư khai thác tốt trên hạ tầng có sẵn”, ông Hùng nói thêm.

Ưu tiên phát triển lĩnh vực công nghiệp năng lượngƯu tiên phát triển lĩnh vực công nghiệp năng lượng
Điện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: Nhiều bất cập trong lắp đặtĐiện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: Nhiều bất cập trong lắp đặt
Điện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: Kiến nghị phương án cấn trừ sản lượng điệnĐiện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: Kiến nghị phương án cấn trừ sản lượng điện
Điện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: Điện mặt trời mái nhà khu công nghiệp: "Khoảng trống" giá FIT
Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ chú trọng sử dụng năng lượng mặt trời để giảm nguồn điện tự dùng, thân thiện với môi trườngCông ty Nhiệt điện Phú Mỹ chú trọng sử dụng năng lượng mặt trời để giảm nguồn điện tự dùng, thân thiện với môi trường
Điện mặt trời mái nhà cần Điện mặt trời mái nhà cần "khơi thông" về thủ tục

X.Hinh (tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16414 16682 17263
CAD 18473 18750 19369
CHF 31711 32091 32743
CNY 0 3570 3690
EUR 29645 29917 30950
GBP 34052 34442 35383
HKD 0 3211 3414
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15147 15737
SGD 19821 20102 20630
THB 725 789 842
USD (1,2) 25972 0 0
USD (5,10,20) 26012 0 0
USD (50,100) 26041 26075 26420
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26051 26051 26411
AUD 16587 16687 17250
CAD 18652 18752 19305
CHF 31952 31982 32880
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29921 30021 30793
GBP 34358 34408 35519
HKD 0 3330 0
JPY 174.28 175.28 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15250 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 754.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 05/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,055 26,105 26,355
USD20 26,055 26,105 26,355
USD1 26,055 26,105 26,355
AUD 16,631 16,731 17,849
EUR 29,966 29,966 31,292
CAD 18,598 18,698 20,018
SGD 20,050 20,200 20,667
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,456 34,606 35,393
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 17:00