Vì sao Bộ Công Thương phải trình lại Quy hoạch điện VIII?

16:00 | 17/08/2022

5,379 lượt xem
|
Vừa qua, Bộ Công Thương đã trình Thường trực Chính phủ Đề án Quy hoạch điện VIII với 6 nội dung xin ý kiến Thường trực Chính phủ. Điểm qua các nội dung này thì vẫn thấy Bộ Công Thương đang phải đau đầu “cân đo đong đếm” chứ chưa giải quyết được yêu cầu cơ bản của Chính phủ là “giá điện” là bao nhiêu, có chấp nhận được không.

Theo đó, 6 nội dung được Bộ Công Thương xin ý kiến Thường trực Chính phủ trong tờ trình lần này là rà soát các dự án điện than, điện khí; Các dự án điện mặt trời; Các chỉ tiêu liên quan đến điện tại Nghị quyết 55-NQ/TW; Cơ cấu nguồn đến năm 2030 trong Quy hoạch điện VIII; Về cơ chế đối với các dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp và Quyết định thí điểm cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện từ năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn (DPPA).

Vì sao Bộ Công Thương phải trình lại Quy hoạch điện VIII?
Quy hoạch điện VIII phải nhắm đến mục tiêu giá điện rẻ và bền vững.

Trong 6 nội dung chính nêu trên, 3 nội dung đầu thì không cần phải bàn vì đây là những việc cơ bản mà qua 7 lần thực hiện quy hoạch rồi đều… “vỡ” quy hoạch cần phải làm. Công việc này giống như kiểm đếm cơ bản của mỗi cơ quan quản lý nhà nước. Nhưng sau khi kiểm đếm, tính toán lượng điện của toàn hệ thống, tính toán các nguồn điện có thể đưa vào sử dụng trong 5-10 năm tới, Bộ Công Thương đã đưa ra cơ cầu nguồn điện (nội dung kiến nghị thứ tư) đến năm 2030 trong Quy hoạch điện VII làm căn cứ để kiến nghị Thường trực Chính phủ xem xét thông qua đề án Quy hoạch điện VIII.

Theo đó, cơ cấu nguồn đến năm 2030 như sau: Tổng công suất các nhà máy điện (đã tính đến 2.428,42 MW công suất các dự án điện mặt trời sau khi đã rà soát nêu trên, đưa vào vận hành trước năm 2030) khoảng 120.995-148.358 MW (không tính điện mặt trời mái nhà và các nguồn đồng phát).

Trong đó, thủy điện (tính cả thủy điện nhỏ) đạt 26.795-28.946 MW, chiếm tỷ lệ 19,5-22,1%; nhiệt điện than 37.467 MW, chiếm tỷ lệ 25,3-31%; nhiệt điện khí (tỉnh cả nguồn điện sử dụng LNG) 29.880-38.980 MW, chiếm tỷ lệ 24,726,3%; năng lượng tái tạo ngoài thủy điện (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, ...) 21.666-35.516 MW, chiếm tỷ lệ 17,9-23,9%, nhập khẩu điện 3.937-5.000 MW, chiếm tỷ lệ 3,3-3,4%.

Thoạt nhìn thì tỉ lệ nguồn điện của Việt Nam là khá cân bằng, đúng hơn là tối ưu theo hướng năng lượng xanh so với chuẩn của thế giới mà các quốc gia phát triển nhìn vào cũng phải ngưỡng mộ. Trong đó, năng lượng sạch gồm thủy điện, điện mặt trời có thể lên đến 46% cộng với điện khí (phát thải thấp) gần 25% nữa là tổng nguồn điện xanh của Việt Nam đạt 71%. Còn lại nguồn nhiệt điện than (phát thải cao) chiếm tỉ lệ chưa đến 25%.

Cần phải nhìn vào cơ cấu nguồn điện này khi trong đó điện mặt trời, điện gió có giá bán điện rất cao theo quyết định số 13/2020/QĐ-TTg. Hơn thế nữa các nhà máy điện mặt trời lại còn phải huy động toàn bộ 100%. Đây không chỉ là nguyên nhân kéo giá điện lên rất nhiều mà còn tiềm ẩn nguy cơ phá vỡ cân bằng Quy hoạch điện cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của các nguồn điện khác như điện khí, điện than vì không được huy động.

Trong nội dung thứ 5, Bộ Công Thương cũng đề nghị Thủ tướng Chính phủ có Quyết định bãi bỏ các Quyết định 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời, Quyết định số 37/2011QĐ-TTg và Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển điện gió. Nhiều chuyên gia cho rằng đây là một kiến nghị có tính “đột phá”, tháo hai “nút thắt” về cơ chế này sẽ giúp Bộ Công Thương có thể điều chỉnh hàng loạt giá mua bán điện đối với điện mặt trời và điện gió.

mua bán điện gió từ Lào về Việt Nam
Việt Nam phải tính đến phương án mua điện gió từ Lào nếu rẻ và bền vững.

Nhưng nhìn ở một khía cạnh khác, với cái nhìn của các nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án nguồn điện thì việc bãi bỏ cơ chế khuyến khích sau khi một lượng tiền hàng tỉ USD từ các doanh nghiệp đổ vào các nhà máy điện sẽ ảnh hưởng tâm lý đối với các nhà đầu tư.

Cuối cùng là Bộ Công Thương đề xuất được giao quyền xem xét lại các hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam và các đơn vị bán điện. Với chức năng quản lý nhà nước, Bộ Công Thương là người xây dựng lên “luật chơi” của thị trường mua bán điện của nước ta. Các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI đang đầu tư, sở hữu các nhà máy điện tại Việt Nam sẽ khó mà chấp nhận điều này.

Có thể thấy rằng, việc Chính phủ chưa thông qua Quy hoạch điện VIII do Bộ Công Thương trình nhiều lần là hoàn toàn dễ hiểu khi Quy hoạch đó còn quá nhiều vấn đề cần cân nhắc và đặc biệt là chưa làm rõ yêu cầu của Chính phủ về một giá điện có thể chấp nhận được đối với người dân trong ít nhất là 10 năm tới.

Thành Công

Điện tái tạo càng nhiều càng tốt nhưng giá thế nào để cho hợp lý? Điện tái tạo càng nhiều càng tốt nhưng giá thế nào để cho hợp lý?
Cơ hội và thách thức trong chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam Cơ hội và thách thức trong chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam
Hội đồng thẩm định thông qua dự thảo Quy hoạch Điện VIII Hội đồng thẩm định thông qua dự thảo Quy hoạch Điện VIII
Bộ Công Thương: Dự thảo mới Quy hoạch điện VIII đã giảm triệt để phát thải khí CO2, tiết kiệm đầu tư đường dây 13 tỷ USD Bộ Công Thương: Dự thảo mới Quy hoạch điện VIII đã giảm triệt để phát thải khí CO2, tiết kiệm đầu tư đường dây 13 tỷ USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 01:00