Vì sao Evergrande chính thức bị tuyên bố vỡ nợ?

21:16 | 09/12/2021

119 lượt xem
|
Hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Rating vừa chính thức hạ bậc xếp hạng nhà phát hành trái phiếu ngoại tệ dài hạn của Tập đoàn China Evergrande xuống mức "vỡ nợ hạn chế".
Vì sao Evergrande chính thức bị tuyên bố vỡ nợ? - 1
Tập đoàn China Evergrande đã chính thức vỡ nợ khi không thể thanh toán được khoản trái phiếu bằng đồng USD đến hạn hôm 6/12 (Ảnh: Nikkei).

Theo Bloomberg, Tập đoàn China Evergrande vừa chính thức bị tuyên bố vỡ nợ lần đầu tiên. Đây là dấu mốc mới nhất trong cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài nhiều tháng qua của Evergrande, mở đường cho một cuộc đại tái cấu trúc tại nhà phát triển bất động sản nợ lớn nhất thế giới này.

Theo đó, hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings đã cắt giảm tín nhiệm của "bom nợ" hơn 300 tỷ USD này xuống mức "vỡ nợ hạn chế" do không thanh toán được hai khoản lãi suất của trái phiếu trị giá hơn 82,5 triệu USD hết hạn vào hôm 6/12.

Việc hạ bậc tín nhiệm này có thể gây ra các vụ vỡ nợ chéo với các khoản nợ bằng đồng USD trị giá 19,2 tỷ USD của Evergrande.

Diễn biến này là sự khởi đầu cho một giai đoạn kết thúc của đế chế bất động sản do tỷ phú Hứa Gia Ấn sáng lập cách đây 25 năm. Điều này cũng đặt ra những thách thức cho những nỗ lực của chính phủ Trung Quốc trong việc ngăn chặn cuộc khủng hoảng nợ trong lĩnh vực bất động sản lan rộng hơn.

Trong một hồ sơ công bố hôm 3/12, Evergrande cho biết họ dự định "tích cực hợp tác" với các chủ nợ nước ngoài trong kế hoạch tái cấu trúc.

Dẫn nguồn tin quen thuộc với vấn đề này, Bloomberg cho biết, Evergrande đang có kế hoạch đưa tất cả các trái phiếu phát hành ở nước ngoài và nghĩa vụ nợ tư nhân vào quá trình tái cấu trúc.

Tuy nhiên, nói với Bloomberg, ông Brock Silvers - Giám đốc đầu tư tại Kaiyuan Capital ở Hồng Kông - cho rằng: "Việc hạ cấp này có thể không tác động ngay lập tức đến quy trình của Trung Quốc nhưng có thể gia tăng áp lực lên công ty (và cơ quan quản lý) để nhanh chóng đưa ra các đề xuất tái cấu trúc ban đầu".

Ngoài Evergrande, Fitch cũng hạ bậc tín nhiệm của Kaisa Group Holdings xuống mức "vỡ nợ hạn chế" khi nhà phát triển này không thanh toán được khoản trái phiếu trị giá 400 triệu USD đến hạn hôm 7/12.

Trước đó, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã tái khẳng định họ có thể kiểm soát được những rủi ro của cuộc khủng hoảng nợ Evergrande đối với nền kinh tế và cho rằng những vấn đề mà nhà phát triển này đang đối mặt là do "quản lý yếu kém" và "phát triển liều lĩnh".

Trong tuyên bố phát ra hôm nay (9/12), Thống đốc Ngân hàng trung ương Trung Quốc Yi Gang cho biết vấn đề của Evergrande sẽ được xử lý theo định hướng thị trường. Đồng thời chính phủ Trung Quốc đang tham gia sâu vào việc quản lý công ty.

Tuần trước, chính quyền tỉnh Quảng Đông, nơi đặt trụ sở của Evergrande cũng cho biết, họ sẽ cử một nhóm tới Evergrande để đảm bảo các hoạt động được "bình thường".

"Quyền và lợi ích của các chủ nợ và cổ đông sẽ được tôn trọng hoàn toàn dựa trên thâm niên hợp pháp của họ", ông Yi nhấn mạnh tại một hội thảo tổ chức ở Hồng Kông.

Theo Dân trí

Evergrande lại bên bờ vực vỡ nợ, cổ phiếu lao dốc thấp kỷ lụcEvergrande lại bên bờ vực vỡ nợ, cổ phiếu lao dốc thấp kỷ lục
"Bom nợ" Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc
Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhânTrung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 ▲2K 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 ▲2K 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 ▼1K 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▼300K 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▼300K 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▼300K 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▼300K 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▼300K 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16502 16770 17348
CAD 18525 18802 19419
CHF 31875 32256 32902
CNY 0 3570 3690
EUR 29753 30025 31052
GBP 34119 34509 35446
HKD 0 3212 3414
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15230 15812
SGD 19843 20125 20651
THB 726 789 842
USD (1,2) 25979 0 0
USD (5,10,20) 26019 0 0
USD (50,100) 26048 26082 26422
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,083 26,083 26,443
USD(1-2-5) 25,040 - -
USD(10-20) 25,040 - -
GBP 34,493 34,586 35,465
HKD 3,286 3,296 3,396
CHF 32,137 32,237 33,042
JPY 174.77 175.08 182.44
THB 772.92 782.47 837.59
AUD 16,746 16,806 17,279
CAD 18,752 18,812 19,350
SGD 20,004 20,066 20,740
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,003 4,141
NOK - 2,518 2,605
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,205 15,346 15,789
KRW 17.45 18.2 19.65
EUR 29,950 29,974 31,182
TWD 792.26 - 958.41
MYR 5,807.3 - 6,548.63
SAR - 6,882.2 7,243.08
KWD - 83,630 88,909
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26075 26075 26435
AUD 16653 16753 17318
CAD 18706 18806 19361
CHF 32090 32120 33010
CNY 0 3616.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30011 30111 30889
GBP 34403 34453 35567
HKD 0 3330 0
JPY 174.22 175.22 181.78
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15314 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19995 20125 20856
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,070 26,120 26,380
USD20 26,070 26,120 26,380
USD1 26,070 26,120 26,380
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,075 30,075 31,404
CAD 18,655 18,755 20,075
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 175 176.5 181.16
GBP 34,512 34,662 35,455
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 11:45