Việt Nam sẽ phát triển kinh tế nhanh nhất đến năm 2030

16:15 | 10/08/2022

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phòng thí nghiệm tăng trưởng thuộc Đại học Harvard (Mỹ) mới đây đã công bố Báo cáo Chỉ số phức tạp kinh tế (ECI) cho thấy, Việt Nam được dự báo sẽ nằm trong số các nền kinh tế phát triển nhanh nhất đến năm 2030.

Theo kết quả nghiên cứu của Đại học Harvard, khi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 giảm dần, tăng trưởng dài hạn được dự báo sẽ tập trung ở châu Á, Đông Âu và Đông Phi. Nghiên cứu cho thấy, các quốc gia đã đa dạng hóa sản xuất sang các lĩnh vực phức tạp hơn, như Việt Nam và Trung Quốc, là những quốc gia sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thập kỷ tới.

Việt Nam sẽ phát triển kinh tế nhanh nhất đến năm 2030
WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Các nhà nghiên cứu của Phòng thí nghiệm tăng trưởng Harvard đã công bố bảng xếp hạng quốc gia mới tính theo chỉ số ECI, đánh giá sự đa dạng và tinh vi về năng lực sản xuất thể hiện trong hàng hóa xuất khẩu của mỗi quốc gia. Bất chấp sự gián đoạn về thương mại do đại dịch, xếp hạng mức độ phức tạp kinh tế của các nước vẫn ổn định đáng kể.

Bảng xếp hạng ECI cho thấy, các quốc gia phức tạp kinh tế nhất trên thế giới được giữ ổn định, các vị trí đầu bảng theo thứ tự là Nhật Bản, Thụy Sĩ, Đức, Hàn Quốc và Singapore. Các quốc gia đáng chú ý khác là Anh (xếp thứ 10), Mỹ (12), Trung Quốc (16) và Italia (17). Những nền kinh tế đang phát triển đã đạt được những bước tiến lớn nhất trong việc cải thiện mức độ phức tạp, trong đó có Việt Nam (51), Campuchia (72), Lào (89) và Ethiopia (97).

Nhìn vào dự báo tăng trưởng đến năm 2030, 3 cực tăng trưởng đã được xác định. Một số nền kinh tế châu Á đã nắm giữ sự phức tạp kinh tế cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng nhanh nhất trong thập kỷ tới, dẫn đầu là Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ.

Đại học Harvard đánh giá, Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng ấn tượng giai đoạn vừa qua. Theo đó, từ 2015-2020 nền kinh tế Việt Nam đã “tăng 12 bậc về tính đa dạng cũng như hiện đại hóa các năng lực sản xuất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu”.

Cũng theo báo cáo của Đại học Harvard, từ vị trí 100 năm 2000, nền kinh tế Việt Nam đã lên đứng thứ 51 trong bảng xếp hạng vừa công bố. “Đây là một bước tiến lớn. Điều này một phần xuất phát từ việc cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã đa dạng hơn nhiều” - Giáo sư David Dapice, chuyên gia Kinh tế cấp cao thuộc Chương trình Việt Nam và Myanmar của Đại học Harvard nhận định.

Nhờ “phát triển trên nền tảng vững chắc”, Việt Nam được dự báo “nằm trong danh sách các nước tăng trưởng kinh tế nhanh nhất đến năm 2030” - Đại học danh tiếng hàng đầu của Mỹ nhìn nhận. Báo cáo chỉ số ECI của Đại học Harvard nêu rõ, Việt Nam nằm trong nhóm 3 quốc gia tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong thập kỷ tới. Trong danh sách tăng trưởng nhanh này, ngoài Việt Nam còn có Trung Quốc, Uganda, Indonesia và Ấn Độ.

P.V

Dầu tăng giá khi dữ liệu kinh tế tích cực nuôi hy vọng về nhu cầu tăng Dầu tăng giá khi dữ liệu kinh tế tích cực nuôi hy vọng về nhu cầu tăng
Làm gì để thúc đẩy phát triển kinh tế số? Làm gì để thúc đẩy phát triển kinh tế số?
"Không vì phát triển kinh tế đơn thuần, trước mắt mà hy sinh môi trường"

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,410 ▲50K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,400 ▲50K
NL 99.99 10,740 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,470 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,470 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,470 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16437 16705 17284
CAD 18462 18739 19357
CHF 30987 31365 32014
CNY 0 3530 3670
EUR 29051 29320 30348
GBP 34440 34832 35769
HKD 0 3187 3389
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15408 15999
SGD 19692 19973 20490
THB 711 774 827
USD (1,2) 25777 0 0
USD (5,10,20) 25816 0 0
USD (50,100) 25844 25878 26219
Cập nhật: 10/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,862 34,956 35,840
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,320 31,417 32,208
JPY 176.89 177.21 184.68
THB 760.22 769.61 823.65
AUD 16,718 16,778 17,244
CAD 18,700 18,760 19,313
SGD 19,868 19,930 20,599
SEK - 2,669 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,419 15,562 16,013
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 29,323 29,346 30,559
TWD 785.57 - 951.05
MYR 5,754.93 - 6,493.41
SAR - 6,826.63 7,185.26
KWD - 82,639 88,009
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16579 16679 17246
CAD 18634 18734 19291
CHF 31194 31224 32113
CNY 0 3589.3 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29304 29404 30182
GBP 34703 34753 35869
HKD 0 3270 0
JPY 175.84 176.84 183.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15497 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19825 19955 20684
THB 0 739.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,661 16,811 17,879
EUR 29,395 29,545 30,723
CAD 18,593 18,693 20,013
SGD 19,922 20,072 20,550
JPY 176.68 178.18 182.83
GBP 34,847 34,997 35,777
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,474 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 10:00