Việt Nam và chiến lược cường quốc biển

10:10 | 17/02/2021

2,678 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để trở thành quốc gia mạnh về biển, Việt Nam cần xây dựng một chiến lược tổng thể, dựa trên ba trụ cột quan trọng về kinh tế, an ninh-quốc phòng và hàng hải.

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đặt ra mục tiêu: Tới năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành cường quốc biển. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần có một chiến lược toàn diện, xây dựng các tiêu chí cụ thể và hành động sát với các tiêu chí đó.

Lợi thế biển lớn

Với đường bờ biển dài 3.260 km kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) tới Hà Tiên (Kiên Giang) và nhiều bãi biển đẹp, Việt Nam có thể thúc đẩy phát triển ngành du lịch. Một vùng đặc quyền kinh tế lên tới 1 triệu km vuông cùng gần 3.000 đảo lớn, nhỏ hợp thành tuyến bảo vệ, kiểm soát, làm chủ các vùng biển và thềm lục địa.

Việt Nam và chiến lược cường quốc biển - 1
Một giàn khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam - PVN. (Ảnh: TTXVN)

Việt Nam có nhiều cảng nước sâu có giá trị như Hòn Gai, Cái Lân, Nghi Sơn, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Thị Vải, Vũng Tầu, Hòn Chông cùng với nhiều điểm cảng trung bình như Hải Phòng, Cửa Lò, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang…, với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt tới 50 triệu tấn/năm.

Đối với nước ta, Biển Đông có ý nghĩa quan trọng không chỉ trên phương diện kinh tế mà còn trong vấn đề chiến lược. Về mặt kinh tế, đây là kho tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng với khoảng 160.000 loài. Riêng trữ lượng động vật biển ước tính 32,5 tỷ tấn, trong đó cá chiếm tới 86%, vào khoảng 5 triệu tấn/năm và mỗi năm có thể đánh bắt khoảng 2,3 triệu tấn.

Ngoài ra, Biển Đông còn có trữ lượng dầu khí rất lớn, vào khoảng 7 tỷ thùng, khả năng sản xuất khoảng 2,5 triệu thùng/ngày (theo đánh giá của Bộ Năng lượng Mỹ). Còn theo đánh giá của Trung Quốc, trữ lượng dầu khí ở Biển Đông vào khoảng 213 tỷ thùng, trong đó trữ lượng dầu tại quần đảo Trường Sa ước tính đạt 105 tỷ thùng.

Về mặt chiến lược, vùng biển và ven biển Việt Nam có vị trí quan trọng, nằm trong tuyến hàng hải và hàng không thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước khác trong khu vực. Đây là chiếc cầu nối có vai trò trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.

Với vị trí địa chiến lược như vậy, Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế để trở thành một quốc gia mạnh về biển - bước đi đầu tiên trong lộ trình trở thành “cường quốc biển” khu vực.

Trình độ khai thác biển thấp

Để trở thành một quốc gia mạnh về biển, trước hết phải phấn đấu để kinh tế trên biển và ven biển đóng góp tỷ lệ cao vào GDP của cả nước. Theo các số liệu tính toán, kinh tế biển và vùng ven biển chiếm khoảng 47 - 48% tổng GDP, trong đó, kinh tế biển chiếm khoảng 20 - 25%. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm khoảng trên 98%, trong đó, khai thác dầu khí chiếm 60%, hải sản 14%, hàng hải 11%, du lịch biển 9%. Các ngành liên quan đến khai thác biển như đóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến thủy hải sản, thông tin liên lạc có quy mô khá nhỏ.

Việt Nam và chiến lược cường quốc biển - 2Để trở thành một quốc gia mạnh về biển, chiến lược cường quốc biển của Việt Nam cần phải dựa trên ba trụ cột quan trọng về kinh tế, an ninh-quốc phòng và hàng hải, cần phải xây dựng một chiến lược tổng thể hướng tới mục tiêu ở các mốc quan trọng từ nay đến năm 2030 và 2045.

TS Phạm Cao Cường

Một trong những khó khăn của chúng ta hiện nay là kinh tế biển và vùng ven biển phát triển còn khá chậm, cơ cấu chưa hợp lý và vẫn ở trình độ thấp. Cơ cấu ngành nghề cùng phương thức khai thác kinh tế biển chủ yếu là sản xuất nhỏ, mang tính tự phát. Trình độ khai thác biển thấp, phương tiện khai thác thô sơ, lạc hậu nên quá trình phát triển và khai thác mới chỉ dừng lại ở vùng biển trong nước chứ chưa tiếp cận tới các vùng biển quốc tế.

Quy mô kinh tế biển và vùng ven biển còn thấp. Theo chu kỳ từ 2005 đến 2017, đóng góp của kinh tế biển vào GDP có xu hướng giảm và thiếu bền vững. Năm 2005, kinh tế biển chiếm 48% GDP, giảm xuống 40,73% vào năm 2010 và chỉ còn khoảng 30,19% trong năm 2017. Thu nhập bình quân đầu người của 28 tỉnh ven biển thấp hơn so với cả nước. Tỷ trọng đóng góp chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả nước còn rất nhỏ và có xu hướng giảm (chỉ chiếm 0,97% trong năm 2017).

Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, lạc hậu, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh kinh tế biển. Đồng thời, khoa học và công nghệ biển của chúng ta còn yếu, chưa được xây dựng và đầu tư phù hợp. Công tác nghiên cứu khoa học biển vẫn chưa có quy hoạch, kế hoạch và thiếu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Môi trường biển và ven biển nhiều nơi còn bị ô nhiễm, nhất là tại những nơi tập trung phát triển vận tải biển, công nghiệp ven bờ...

Hiện nay, Hải quân Việt Nam được đánh giá là hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á. Với đội sáu tàu ngầm Kilo được đưa vào biên chế, Quân chủng Hải quân có đầy đủ “5 ngôi sao biển” là: không quân hải quân, tàu ngầm, hải quân đánh bộ, tên lửa chống hạm và tàu mặt nước.

Cần có một chiến lược “cường quốc biển”

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 5/3/2020 về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, sẽ xây dựng Việt Nam thành quốc gia mạnh về biển trên nền tảng của những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến. Nghị quyết 26/NQ-CP đặt mục tiêu hàng đầu là bảo đảm thực thi đầy đủ quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông, phù hợp với luật pháp quốc tế về biển, đặc biệt là Công ước năm 1982 của LHQ về Luật Biển - UNCLOS. Nghị quyết đồng thời là định hướng bền vững cho quy hoạch, phát triển kinh tế biển, bao gồm: khai thác tài nguyên, đánh bắt, dịch vụ - du lịch ven biển dọc chiều dài bờ biển Việt Nam qua 28 tỉnh và thành phố.

Việt Nam và chiến lược cường quốc biển - 3
Việt Nam cần xây dựng một chiến lược tổng thể, toàn diện để trở thành một quốc gia mạnh về biển.

Tuy nhiên, trước bối cảnh quốc tế có sự thay đổi nhanh chóng, để hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về biển, và xa hơn là một “cường quốc biển”, đòi hỏi chúng ta phải có một chiến lược bài bản, tổng thể và lâu dài. Cần phải có một “chiến lược cường quốc biển” ở tầm quốc gia để có thể huy động được nhiều nguồn lực, vừa phát triển kinh tế đất nước, vừa bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Thực tế, nhiều quốc gia trên thế giới cũng đã triển khai theo hướng này. Trong đó, Ấn Độ là một quốc gia đang tiến lên trở thành một cường quốc biển. Để thực hiện tham vọng, Ấn Độ đã đề ra tầm nhìn, chính sách tổng thể mang tính dài hạn. Đối với Nhật Bản, từ những năm 1940, quốc gia này đã chú trọng xây dựng chiến lược để trở thành một cường quốc biển khu vực.

Tại Đông Nam Á, trong nhiều thập niên qua, Indonesia đã có nhiều biện pháp để xây dựng quốc gia vạn đảo trở thành một cường quốc biển tại khu vực. Dưới thời Tổng thống Joko Widodo, Indonesia tập trung vào việc tăng cường an ninh hàng hải của Indonesia, mở rộng khung ngoại giao bao phủ toàn bộ khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, coi hải quân Indonesia như một cường quốc hàng hải tại khu vực Đông Á.

Như vậy, có thể thấy, các quốc gia có tham vọng trở thành cường quốc biển đều chú trọng xây dựng một chiến lược tổng thể, trong đó bao gồm cả việc xây dựng một chiến lược an ninh hàng hải của riêng mình.

Là một quốc gia ven biển, Việt Nam không ngoại lệ trong quá trình xây dựng một quốc gia mạnh về biển, và xa hơn là trở thành một cường quốc biển khu vực. Do vậy, Việt Nam cần phải xây dựng một chiến lược tổng thể, toàn diện để hướng tới mục tiêu, trong đó có những mốc quan trọng từ nay đến năm 2030 và 2045. Chiến lược này sẽ đề ra tầm nhìn, các mục tiêu cụ thể đối với từng giai đoạn.

Cũng giống như chiến lược của các quốc gia khác, chiến lược cường quốc biển của Việt Nam cần phải dựa trên ba trụ cột quan trọng về kinh tế, an ninh-quốc phòng và hàng hải. Bên cạnh đó, nó phải thể hiện một tầm nhìn chung trong việc khai thác và sử dụng biển một cách bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường và các biện pháp nhằm bảo vệ chủ quyền và lợi ích của Việt Nam.

Theo VTC News

Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?
Total huỷ bỏ hợp đồng thăm dò hydrocarbon ngoài khơi AlgeriaTotal huỷ bỏ hợp đồng thăm dò hydrocarbon ngoài khơi Algeria
Algeria: Sonatrach ký MOU với các tập đoàn dầu khí Occidental, Eni và TotalAlgeria: Sonatrach ký MOU với các tập đoàn dầu khí Occidental, Eni và Total

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:00