Vietcombank ra mắt VCB-Mobile B@nking phiên bản mới

12:02 | 31/03/2017

1,112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vừa chính thức ra mắt dịch vụ Ngân hàng trên điện thoại di động VCB-Mobile B@nking phiên bản mới sau hơn 3 năm triển khai dịch vụ.
vietcombank ra mat vcb mobile b nking phien ban moi
Poster giới thiệu về VCB-Mobile B@nking.

Với phiên bản mới này, dịch vụ VCB-Mobile B@nking hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng ngay trên thiết bị di động một cách thuận lợi, dễ dàng và linh hoạt hơn bao giờ hết. Dịch vụ cung cấp cho khách hàng hầu hết các tính năng mà hiện nay các ngân hàng tiên tiến trong nước và trên thế giới đang áp dụng trên kênh mobile dạng như: quản lý tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, chuyển khoản và thanh toán bằng mã vạch ma trận (QR code), nạp tiền cho điện thoại, thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích trong nhiều lĩnh vực, thanh toán sao kê thẻ tín dụng...

Bên cạnh những tính năng về tài chính, dịch vụ VCB-Mobile B@nking phiên bản mới còn trợ giúp khách hàng nhiều công cụ hỗ trợ như tra cứu thông tin tỷ giá, lãi suất, địa điểm đặt máy ATM, địa điểm giao dịch của ngân hàng, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Các công cụ hỗ trợ này vừa đảm bảo thông tin chính xác, cập nhật và cách hiển thị trực quan. Ngoài ra, khách hàng có thể chia sẻ với bạn bè ngay trên ứng dụng phiên bản mới.

Để sử dụng dịch vụ, các thiết bị di động của khách hàng chỉ cần có kết nối Internet. Các hệ điều hành của thiết bị để tương thích cũng rất linh hoạt, cụ thể nếu là hệ điều hành iOS (iPhone, iPad, Macbook…), chỉ cần từ phiên bản 7.0 trở lên, còn nếu là hệ điều hành Android (Samsung, Oppo, HTC, LG…), chỉ cần phiên bản 2.3 trở lên. Khách hàng có thể tải hoặc cập nhật phiên bản mới của ứng dụng trên Apple Store hoặc Play Store.

Việc ra mắt phiên bản mới của dịch vụ VCB-Mobile B@nking thể hiện sự đầu tư kỹ lưỡng của Vietcombank nhằm đem lại cho khách hàng những tiện ích tốt nhất trên kênh ngân hàng di động dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, bảo mật cho người sử dụng. Đây cũng là một trong chuỗi các cải tiến nhằm duy trì và khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường của Vietcombank trong hoạt động ngân hàng điện tử nói riêng, ngân hàng bán lẻ nói chung.

Để hỗ trợ khách hàng hiện hữu đang sử dụng phiên bản cũ, Vietcombank sẽ tiếp tục duy trì song song cả 2 phiên bản từ nay đến hết 30/6/2017. Từ 1/7/2017, phiên bản cũ sẽ chính thức ngừng cung cấp, theo đó, muốn sử dụng dịch vụ, khách hàng phải cập nhật và kích hoạt phiên bản mới.

Nhân dịp ra mắt dịch vụ VCB-Mobile B@nking phiên bản mới, từ ngày 3/4/2017 đến 25/6/2017, Vietcombank triển khai chương trình khuyến mại “VCB-Mobile B@nking: Xài phiên bản mới - Phơi phới niềm vui” với hơn 26.000 giải thưởng với tổng trị giá gần 2 tỉ đồng dành tặng các khách hàng kích hoạt thành công phiên bản mới. Cụ thể: Mỗi tuần có 2.017 giải “Chào đón” trị giá 50.000 đồng/giải dành cho 2.017 khách hàng đầu tiên kích hoạt dịch vụ thành công; Cuối chương trình có thêm 2.031 giải “Quay số may mắn” gồm 6 iPhone 7 Plus 128GB sành điệu trị giá 25.190.000 đồng/giải, 8 Samsung Galaxy S7 Edge phong cách trị giá 16.990.000 đồng/giải và 2017 giải tiền mặt trị giá 200.000 đồng/giải.

Vietcombank được thành lập vào năm 1963, hiện là một trong các ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam với mạng lưới rộng lớn gần 500 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và công ty thành viên ở cả trong nước và nước ngoài, có quan hệ đại lý với 1.856 ngân hàng tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là một ngân hàng đa năng với các thế mạnh về dịch vụ bán lẻ, bán buôn và ngân hàng đầu tư, Vietcombank có khả năng phục vụ khách hàng thông qua một hệ thống đa dạng và trải rộng các dịch vụ tài chính và ngân hàng.

Từ những năm 1990, Vietcombank đã triển khai cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại và trở thành ngân hàng luôn tiên phong ứng dụng các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ tiên tiến với chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Ngoài các sản phẩm dịch vụ thẻ, đến nay, các dịch vụ ngân hàng điện tử như VCB-iB@nking, VCB-SMS B@nking và đặc biệt là VCB-Mobile B@nking đang trở thành những kênh giao dịch quen thuộc của đông đảo các tầng lớp khách hàng tại Việt Nam, đem lại cho người dân cơ hội trải nghiệm những giá trị của cuộc sống năng động, hiện đại.

Phạm Hương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 21:00