Vinamilk dẫn đầu bảng xếp hạng Top 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, thuộc Top 1000 thương hiệu hàng đầu châu Á

15:56 | 01/10/2020

156 lượt xem
|
Năm 2020, Vinamilk đã vượt qua các thương hiệu trong và ngoài nước khác để dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam - Vietnam’s Strongest Local Brands (“Top10”) là một phần của Bảng xếp hạng 1000 thương hiệu hàng đầu châu Á.

Bảng xếp hạng Top 10 do Campaign Asia-Pacific và Nielsen phối hợp thực hiện, yêu cầu người trả lời lựa chọn thương hiệu hàng đầu có hoạt động tại Việt Nam, có danh tiếng tốt nhất và gây được tiếng vang lớn nhất với người Việt Nam. Năm 2020 là lần đầu tiên trong Top 10 có nhiều thương hiệu trong nước hơn các thương hiệu quốc tế và vị trí đầu tiên của bảng xếp hạng thuộc về một thương hiệu Việt Nam là Vinamilk.

2958-hinh-1-2
Vinamilk chung tay cùng Chính phủ trong công tác phòng, chống và đẩy lùi dịch bệnh Covid-19

Cũng theo Campaign Asia-Pacific, các khảo sát cho thấy người tiêu dùng đang lựa chọn ủng hộ các công ty đã hỗ trợ đắc lực cho xã hội trong dịch Covid-19 và đặc biệt ở Việt Nam, sự phát triển của các thương hiệu quốc gia có mối liên hệ mạnh mẽ với những đổi mới sáng tạo trong giai đoạn khó khăn do Covid-19. Các chuyên gia thương hiệu tại Việt Nam cũng cho rằng Covid-19 là một yếu tố quyết định khiến bảng xếp hạng các thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam năm 2020 có sự biến đổi lớn.

Từ khi đại dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam cho đến nay, Vinamilk luôn là công ty tích cực đồng hành cùng Chính phủ và cộng đồng trong các hoạt động phòng chống dịch bệnh. Đến nay, Vinamilk đã ủng hộ tổng cộng gần 40 tỷ đồng cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ cộng đồng vượt qua khó khăn do Covid-19.

3012-hinh-2-2
Hàng trăm ngàn sản phẩm dinh dưỡng như Sữa tươi 100%, Probi… đã được Vinamilk trao tặng để tiếp sức cho lực lượng tuyến đầu chống dịch trên cả nước

Đặc biệt, Vinamilk đã dành tặng 1,7 triệu ly sữa tương đương 12,5 tỷ đồng trao tặng đến các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cần sự giúp đỡ thông qua Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam. Song song đó là các hoạt động ủng hộ cho công tác phòng chống dịch của Chính Phủ và các địa phương cũng như đồng hành cùng lực lượng tuyến đầu chống dịch, với ngân sách gần 20 tỷ đồng. Chung tay cùng Công ty, tập thể người lao động của Vinamilk cũng đã góp sức bằng “những bước đi” thông qua chương trình nội bộ “Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi”, gây quỹ hơn 2 tỷ đồng để hỗ trợ trẻ em khó khăn trong đại dịch.

Trong năm 2020, bất chấp những trở ngại chung do đại dịch Covid-19 gây ra, Vinamilk vẫn nỗ lực triển khai các hoạt động cộng đồng như trao tặng sữa cho trẻ em tại nhiều địa phương như TP. HCM, TP. Hà Nội, Phú Yên, Thừa Thiên Huế, … Vinamilk cũng tích cực đồng hành cùng nhiều tỉnh, thành cả nước trong chương trình Sữa học đường, giúp học sinh được chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ hơn để tăng cường sức khỏe, đề kháng phòng ngừa dịch bệnh.

3015-hinh-3-1
Nhiều chương trình được Vinamilk thực hiện hướng đến trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng rất cần được quan tâm, chăm sóc

Bên cạnh các các hoạt động hỗ trợ cộng đồng tích cực và kịp thời trong đại dịch Covid-19, Vinamilk liên tiếp giới thiệu các sản phẩm dinh dưỡng có tính đột phá đến người tiêu dùng. Từ đầu năm 2020 đến nay, Vinamilk đã ra mắt và cải tiến đổi mới nhiều sản phẩm, nổi bật có cà phê đóng chai Hi! Café, Sữa bột trẻ em có tổ yến, Sữa chua Organic chuẩn Châu Âu, Sữa tươi tiệt trùng có chứa tổ yến,… Các dòng sản phẩm giúp tăng cường đề kháng, bổ trợ sức khỏe cũng được Vinamilk tích cực giới thiệu đến người tiêu dùng trong giai đoạn dịch bệnh vừa qua.

Trách nhiệm xã hội và đổi mới sáng tạo là những yếu tố đã giúp Vinamilk nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng, góp phần đưa Vinamilk trở thành thương hiệu dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam và thuộc Bảng xếp hạng 1000 thương hiệu hàng đầu châu Á. Mới đây, thương hiệu Vinamilk cũng đã được Forbes Việt Nam vinh danh trong bảng xếp hạng 50 thương hiệu dẫn đầu, với giá trị 2,4 tỷ USD, tăng 200 triệu USD so với năm 2019. Vinamilk cũng là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong 8 năm liền (2012-2020) theo Worldpanel thuộc Kantar công bố.

3031-hinh-4-1
Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại nhiều địa phương trên cả nước đón nhận niềm vui uống sữa từ Vinamilk thông qua Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam

Ông Phan Minh Tiên, Giám đốc Điều hành Marketing (Vinamilk) chia sẻ: “Với tầm nhìn trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe, phục vụ cho cuộc sống và con người, Vinamilk luôn luôn nỗ lực để mang đến những giá trị tốt nhất cho người Việt Nam. Vinamilk luôn xác định sự phát triển của doanh nghiệp phải song hành cùng lợi ích mang đến cho xã hội, mà trong đó đặc biệt là trẻ em, thế hệ tương lai của đất nước.”

Vinamilk là thương hiệu quốc gia, có lịch sử hơn 44 năm hình thành, phát triển và gắn bó với nhiều thế hệ người Việt Nam. Không chỉ là thương hiệu hàng đầu Việt Nam, vị thế thương hiệu của Vinamilk trên thị trường thế giới ngày càng được khẳng định. Bắt đầu xuất khẩu sản phẩm từ năm 1997, đến nay, Vinamilk đã có mặt tại 54 quốc gia và vùng lãnh thổ, mang thương hiệu sữa Việt đến gần hơn với người tiêu dùng thế giới.

3056-hinh-5-2
Chương trình Sữa học đường được tích cực triển khai, đảm bảo học sinh được uống sữa đầy đủ khi đến trường “mùa dịch”
3127-hinh-6-4
Các sản phẩm mới của Vinamilk giới thiệu được người tiêu dùng đón nhận tích cực
3141-hinh-7-2
Thương hiệu Vinamilk đã dần được người tiêu dùng tại nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… biết đến
Vinamilk và hành trình 9 năm trồng cây góp phần chống biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trườngVinamilk và hành trình 9 năm trồng cây góp phần chống biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường
Vinamilk trồng cây tại các địa danh lịch sử mang lại giá trị tinh thần và lợi ích thiết thựcVinamilk trồng cây tại các địa danh lịch sử mang lại giá trị tinh thần và lợi ích thiết thực
Lý giải cho thành công của Vinamilk trong lĩnh vực xuất khẩuLý giải cho thành công của Vinamilk trong lĩnh vực xuất khẩu

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16610 16878 17458
CAD 18289 18565 19177
CHF 32378 32761 33406
CNY 0 3470 3830
EUR 29926 30199 31222
GBP 34359 34750 35692
HKD 0 3258 3460
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19733 20014 20538
THB 719 783 836
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26352
AUD 16779 16879 17487
CAD 18475 18575 19179
CHF 32607 32637 33511
CNY 0 3662.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30087 30117 31142
GBP 34653 34703 35814
HKD 0 3390 0
JPY 169.2 169.7 176.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20749
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 16:00