Chứng khoán tuần mới:

VN-Index có thể neo ở đâu?

09:50 | 10/10/2022

100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau gần đúng 3 năm, VN-Index lại quay trở lại vùng giá 1.000-1.030 điểm tương ứng đỉnh giá cao nhất năm 2019, thời điểm trước khi xảy ra đại dịch Covid-19.

Tâm lý thị trường hiện tại khá tương đồng với tháng 3/2020

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index có tuần đầu tiên của quý IV/2022 giảm giá rất mạnh. Kết tuần VN-Index ở mức 1.035,91 điểm, giảm mạnh 8,5% so với tuần trước. Mức giảm này chỉ thua kém tuần 13/3/2020 giảm mạnh 14,55% do ảnh hưởng từ đại dịch covid và tuần 13/5/2022 do áp lực từ Fed tăng lãi suất.

Tuần vừa qua thị trường chịu ảnh hưởng tiêu cực từ áp lực rút vốn ròng của các quỹ ETF do lãi suất tăng và diễn biến lãi suất, tỷ giá trong nước, cũng như áp lực giải chấp trên thị trường. Như vậy sau gần đúng 3 năm, VN-Index lại quay trở lại vùng giá 1.000-1.030 điểm tương ứng đỉnh giá cao nhất năm 2019, thời điểm trước khi xảy ra đại dịch Covid.

VN-Index có thể neo ở đâu? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Xu hướng giá và tâm lý của thị trường hiện tại đang khá tương đồng với tuần giảm điểm mạnh tháng 3/2020. Vì vậy có thể hy vọng thị trường sẽ dần phân hóa, áp lực bán giải chấp, rút vốn sẽ giảm dần trong 1-2 tuần tới tại vùng hỗ trợ đỉnh giá cao nhất năm 2019 là 1.000-1.030 điểm.

Trong ngắn hạn tâm lý thị trường vẫn rất bi quan, mức độ sợ hãi tương đương các thời điểm khủng hoảng. Xu hướng ngắn và trung hạn của VN-Index vẫn đang suy giảm và để thị trường có thể cân bằng trở lại thì các áp lực bán cần giảm bớt đồng thời diễn biến lãi suất, tỷ giá cũng cần ổn định trở lại. Nhà đầu tư vẫn nên duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về báo cáo quý III/2022 của doanh nghiệp, cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý, theo dõi các cổ phiếu cơ bản tốt, tiềm năng tăng trưởng để có kế hoạch giải ngân khi xu hướng thị trường chung cải thiện tốt hơn.

Chuẩn bị lựa chọn cổ phiếu cho danh mục khi nhiều mã đã giảm qua cả đáy Covid

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Tâm lý nhà đầu tư đang ở mức "cùng cực" khi lại tiếp tục một phiên giảm mạnh của thị trường, hơn 400 cổ phiếu giảm điểm ở sàn HoSE, trong đó có tới 126 cổ phiếu đóng cửa ở mức giá sàn, một con số kỷ lục. Nhìn ra chứng khoán thế giới, các thị trường lớn đều phục hồi trong tuần qua, nhịp phục hồi quanh mức tăng 4%. Do vậy khó có thể nói chứng khoán thế giới tác động tiêu cực đến thị trường trong nước.

Chỉ số VN-Index đã giảm 6 tuần liên tiếp, chuỗi giảm tương đương hồi tháng 5 vừa qua, chỉ số này đã mất gần 31% kể từ đầu năm và xuyên qua các ngưỡng hỗ trợ, rất gần vùng hỗ trợ tâm lý 1.000 điểm (trước nhịp giảm hồi covid).

Thanh khoản 2 phiên vừa qua đã tăng lên cho thấy có dòng tiền bắt đáy, tuy nhiên dòng tiền mua ở thời điểm này sẽ đầu tư dài hạn do vậy quá trình giải ngân có thể kéo dài, chưa có tín hiệu của dòng tiền nóng. Nhà đầu tư có thể chuẩn bị lựa chọn cổ phiếu cho danh mục khi nhiều cổ phiếu đã giảm qua cả đáy Covid cũng như có nhiều cổ phiếu đã giảm 50-60% kể từ đầu năm, mức P/E của thị trường hiện giảm còn 11 lần, chỉ sau đợt Covid 10,7 lần.

Vùng hỗ trợ gần nhất và có thể kiềm hãm được đà giảm là 1.000 +/- 10 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Do ngưỡng hỗ trợ quanh 1.075 điểm của VN-Index không thể ngăn chặn đà giảm, thị trường lao dốc và tiếp tục hành trình tìm đáy mới gần khu vực 1.000 điểm. Với đà giảm sâu, thị trường đã xuất hiện dòng tiền mua giá thấp trong phiên chiều, thể hiện qua diễn biến "rút chân" đi kèm với khối lượng khớp lệnh tăng vượt trung bình 20 phiên. Dù vậy, trạng thái giao dịch ở vùng giá cao vẫn chưa có tín hiệu cải thiện, do đó thị trường vẫn chưa có tín hiệu chắc chắn cho một nhịp hồi phục chất lượng.

Hiện tại, vùng hỗ trợ gần nhất và có thể kiềm hãm được đà giảm này là 1.000 +/- 10 điểm của VN-Index. Với dự báo này, nhà đầu tư vẫn cần thận trọng quan sát diễn biến thị trường, giữ danh mục ở mức an toàn và chờ động thái hỗ trợ tiếp theo của dòng tiền.

Kiên nhẫn chờ đợi VN-Index xuất hiện chuỗi phiên tích lũy để tạo điểm cân bằng

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index trải qua một tuần u ám với việc giảm điểm mạnh liên tục xuống sát khu vực 1.020 điểm. Khối ngoại duy trì thanh khoản bán ròng lớn cùng việc mất điểm của nhiều mã bluechip đã đè nặng áp lực lên thị trường.

Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index đã xuyên thủng qua mốc 1.050 điểm tương đương với thang đo Fibonacci mở rộng 0.618 tính từ đỉnh tháng 4 và chưa có bất cứ tín hiệu chững lại. Bên cạnh đó chỉ báo ADX đã dâng lên trên 50 cho thấy việc VN-Index tiếp tục giảm điểm mạnh là hoàn toàn có thể xảy ra.

Xét về khung đồ thị tuần, VN-Index đang bước vào nhịp sóng 3 trong chu kỳ giảm và đang hướng về khu vực quanh 995 điểm. Nếu tình hình tệ hơn, thì xác suất chỉ số chung lùi sâu về khu vực 900 điểm tương ứng với ngưỡng 1.0 của thang đo Fibonacci mở rộng là cần được tính đến.

VCBS giữ nguyên quan điểm, khuyến nghị các nhà đầu tư không bắt đáy sớm, kiên nhẫn chờ đợi VN-Index xuất hiện chuỗi phiên tích lũy lại để tạo điểm cân bằng để hạn chế tối đa rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDPTin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tớiTin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới
Báo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 nămBáo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 năm
Cổ phiếu giảm giá, nằm sàn la liệt, VN-Index giảm tiếp gần 43 điểmCổ phiếu giảm giá, nằm sàn la liệt, VN-Index giảm tiếp gần 43 điểm
Tâm lý nhà đầu tư rơi vào cùng cực, còn cơ hội nào với VN-Index?Tâm lý nhà đầu tư rơi vào cùng cực, còn cơ hội nào với VN-Index?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16423 16691 17267
CAD 18458 18735 19352
CHF 31050 31428 32066
CNY 0 3530 3670
EUR 29077 29346 30375
GBP 34393 34785 35720
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16011
SGD 19697 19978 20504
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 14:00