VPI dự báo giá xăng dầu trong nước tăng nhẹ

08:54 | 21/05/2023

10,438 lượt xem
|
Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo giá xăng dầu trong nước có thể đồng loạt tăng nhẹ trong kỳ điều hành ngày 22/5/2023.
VPI dự báo giá xăng dầu trong nước tăng nhẹ

Diễn biến giá xăng E5 RON92 trong nước và dự báo giá ngày 22/5/2023.

Cụ thể, mô hình này dự báo giá xăng E5 RON92 có thể tăng 223 đồng/lít lên mức 20.353 đồng/lít, xăng RON95 có thể tăng 598 đồng/lít lên mức 21.598 đồng/lít, dầu diesel có thể tăng 554 đồng/lít lên 18.204 đồng/lít, dầu hỏa có thể tăng 325 đồng/lít lên mức 18.295 đồng/lít và dầu mazut có thể tăng 103 đồng/lít lên mức 14.963 đồng/kg. Bên cạnh đó, mô hình này cũng dự báo kỳ điều hành ngày 22/5/2023 có thể trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu khoảng 150 đồng/lít đối với xăng E5 RON92 và 300 đồng/lít đối với xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa.

VPI dự báo giá xăng dầu trong nước tăng nhẹ
Diễn biến giá xăng RON95 trong nước và dự báo giá ngày 22/5/2023.

Sau 1 tháng chịu áp lực giảm giá, giá dầu dầu thô trên thị trường thế giới đã có xu hướng tăng trở lại khi các nhà đầu tư lạc quan hơn với các tín hiệu tích của của thị trường. Ấn Độ có kế hoạch bổ sung ¼ kho dự trữ dầu chiến lược bằng cách mua thêm khoảng 9,2 triệu thùng dầu trong tháng tới. Lebanon ký thỏa thuận mua 1,5 triệu tấn dầu mazut mỗi năm để phát điện và 2 triệu tấn dầu từ Iraq để lọc dầu. Saudi Aramco tạm dừng kế hoạch mở rộng mỏ khí khổng lồ Safaniyah... Chốt phiên giao dịch ngày 19/5/2023, giá dầu WTI giao tháng 6 đạt 71,55 USD/thùng, giá dầu Brent giao tháng 7 đạt 75,58 USD/thùng.

VPI dự báo giá xăng dầu trong nước tăng nhẹ
Diễn biến giá dầu diesel trong nước và dự báo giá ngày 22/5/2023

Theo dự báo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2023 sẽ tăng 2,2 triệu thùng/ngày so với năm 2022, lên mức trung bình 102 triệu thùng/ngày. Nhu cầu dầu của Trung Quốc đạt kỷ lục 16 triệu thùng/ngày trong tháng 3/2023 và có thể chiếm gần 60% tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2023.

Trong khi đó, sản lượng dầu toàn cầu trong năm 2023 ước đạt 82,3 triệu thùng/ngày. Từ tháng 4 - 12/2023, nguồn cung dầu của OPEC+ sẽ giảm 850 nghìn thùng/ngày, trong khi các nước ngoài OPEC+ tăng 710 nghìn thùng/ngày. Trong năm 2023, nguồn cung dầu toàn cầu sẽ tăng 1,2 triệu thùng/ngày, dẫn đầu là Mỹ và Brazil. IEA cho rằng thị trường sẽ về trạng thái cân bằng hơn vào nửa cuối năm 2023, khi dự báo nhu cầu sẽ vượt nguồn cung gần 2 triệu thùng/ngày.

Bank of America đã hạ dự báo giá dầu nửa cuối năm 2023 về mức trên 80 USD/thùng nhưng vẫn duy trì dự báo giá dầu trung bình năm 2024 đạt 90 USD/thùng. Đồng quan điểm, UBS cũng đã hạ dự báo giá dầu Brent cuối năm nay thêm 10 USD xuống mức 95 USD/thùng.

Hải Anh

Giải pháp chống đứt gãy cung ứng xăng dầuGiải pháp chống đứt gãy cung ứng xăng dầu
Xã hội hóa đầu tư hạ tầng dự trữ xăng dầu như thế nào?Xã hội hóa đầu tư hạ tầng dự trữ xăng dầu như thế nào?
Đầu tư hạ tầng dự trữ xăng dầu: Giải pháp chống đứt gãy chuỗi cung ứngĐầu tư hạ tầng dự trữ xăng dầu: Giải pháp chống đứt gãy chuỗi cung ứng
Quy hoạch hệ thống xăng dầu, khí đốt phải bảo đảm sự chủ động, ổn định về nguồn cung năng lượng cho nền kinh tếQuy hoạch hệ thống xăng dầu, khí đốt phải bảo đảm sự chủ động, ổn định về nguồn cung năng lượng cho nền kinh tế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 05:00