Vượt qua những yêu cầu nghiêm ngặt, 9 loại gạo Việt sắp có mặt tại EU

19:28 | 09/09/2020

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Liên minh châu Âu (EU) cấp cho Việt Nam số lượng hạn ngạch cho hàng chục nghìn tấn gạo được ưu đãi thuế quan (0%) được đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này khẳng định chất lượng, giá trị, uy tín, thương hiệu rất lớn của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ 1/8/2020 ngay lập tức đã mở ra nhiều cơ hội cho nhiều mặt hàng nông sản, trong đó có gạo. Cụ thể, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm. Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3-5 năm.

Theo quy định tại Hiệp định EVFTA, hiện có 9 giống lúa thơm Việt Nam xuất khẩu sang EU được hưởng hạn ngạch về thuế quan. Danh mục này đã được hai bên thống nhất đưa vào Hiệp định EVFTA trong quá trình đàm phán từ trước đây. Theo Hiệp định EVFTA, từng năm (hoặc theo thời gian nhất định), Việt Nam và EU sẽ tiếp tục rà soát, cho phép bổ sung thêm số lượng các giống gạo thơm mới.

0642-2610-gyo
Vượt qua những yêu cầu nghiêm ngặt, 9 loại gạo Việt sắp có mặt tại EU.

Việc EU cấp cho Việt Nam số lượng hạn ngạch 30 nghìn tấn/năm gạo thơm được ưu đãi thuế quan (0%) được đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi đây là thị trường khó tính, có các yêu cầu nghiêm ngặt về điều kiện an toàn thực phẩm, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ... và đã công nhận đối với gạo Việt Nam được xuất vào thị trường này. Điều này khẳng định được chất lượng, giá trị, uy tín, thương hiệu rất lớn của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Mặc dù số lượng gạo thơm được ưu đãi thuế quan hàng năm xuất khẩu sang EU không lớn, tuy nhiên đây là tín hiệu rất tốt. Nếu chúng ta làm tốt các khâu kiểm tra, kiểm soát, giám sát được tốt về chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo các yêu cầu của EU và được người tiêu dùng tại thị trường này đón nhận thì thời gian tới, mức hạn ngạch ưu đãi thuế quan của EU dành cho gạo Việt Nam có thể sẽ được EU tăng thêm.

Để tạo điều kiện cho mặt hàng gạo xuất khẩu, ngay sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, đồng thời EU dành cho Việt Nam hạn ngạch xuất khẩu gạo 80.000 tấn/năm, ngày 4/9/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2020/NĐ-CP quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU.

Ngay sau đó, ngày 7/9, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã ban hành Quyết định hướng dẫn các doanh nghiệp thủ tục làm chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU, tạo nền tảng cho doanh nghiệp sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu theo đúng quy định.

Theo đó, muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu theo hạn ngạch theo quy định của EU, gạo thơm xuất khẩu phải được chứng nhận đảm bảo đúng giống. Do vậy, để bảo đảm độ thuần, tính đúng giống của gạo thơm xuất khẩu, cần thiết phải kiểm tra ruộng lúa thơm trước khi thu hoạch.

Theo quy định, việc kiểm tra ruộng lúa thơm thực hiện 1 lần trong thời gian 20 ngày trước khi thu hoạch. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu gạo thơm phải chịu trách nhiệm về độ thuần, tính đúng giống trong quá trình thu hoạch, phơi, sấy, sơ chế, bảo quản, xay, xát, chế biến, đóng gói.

Quy định này bảo đảm được độ thuần và tính đúng giống của gạo thơm xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu xuất gạo thơm sang EU để được hưởng miễn thuế nhập khẩu theo hạn ngạch; phù hợp với định hướng phát triển vùng nguyên liệu theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng ngành lúa gạo, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, từng bước khẳng định vị thế hạt gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Như Cường cho biết: “Trong thời gian tới Bộ NN&PTNT sẽ phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân xuất khẩu gạo rà soát lại danh mục giống lúa thơm đang trồng phổ biến tại sản xuất, đồng thời phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của EU để xuất chỉnh sửa, bổ sung Danh mục chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất”.

Bộ NN&PTNT cho biết, hiện đã có 3 đơn vị nộp hồ sơ về Bộ, thời gian hoàn thành việc chứng nhận trong vòng 5 ngày. Các doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký qua Cổng dịch vụ hành chính công của Bộ NN&PTNT, hoặc gửi qua bưu điện. Việc chứng nhận doanh nghiệp sẽ hoàn toàn miễn phí.

M.L

Việt Nam xếp hạng nhất gói thầu 30 nghìn tấn gạo cho PhilippinesViệt Nam xếp hạng nhất gói thầu 30 nghìn tấn gạo cho Philippines
Thủ tướng cho phép xuất khẩu gạo trở lại bình thường từ 1/5/2020Thủ tướng cho phép xuất khẩu gạo trở lại bình thường từ 1/5/2020
Thanh tra việc chấp hành quy định về xuất khẩu gạoThanh tra việc chấp hành quy định về xuất khẩu gạo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16152 16419 17000
CAD 18302 18578 19199
CHF 31051 31429 32083
CNY 0 3358 3600
EUR 29109 29378 30412
GBP 33872 34262 35205
HKD 0 3221 3423
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15271 15867
SGD 19315 19595 20124
THB 695 758 812
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26141
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25817 25817 26140
AUD 16314 16414 16984
CAD 18473 18573 19125
CHF 31242 31272 32161
CNY 0 3529.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29220 29320 30193
GBP 34120 34170 35283
HKD 0 3330 0
JPY 180.41 180.91 187.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19441 19571 20301
THB 0 722 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 17:00