WEF: Việt Nam là nền kinh tế cạnh tranh thứ 77 toàn cầu

10:43 | 17/10/2018

210 lượt xem
|
Việt Nam được chấm điểm 58,1 trên 100 trong báo cáo năm nay của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF).

Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu vừa được WEF công bố sử dụng phương pháp mới để đánh giá toàn diện các động lực của nền kinh tế toàn cầu trong Cách mạng Công nghiệp Lần thứ 4. Năm nay, Việt Nam đứng thứ 77 trong 140 nền kinh tế, với 58,1 điểm trên thang 100. Thứ hạng năm ngoái là 74 trên 135.

Trong 12 trụ cột, Việt Nam được đánh giá cao nhất tại Sức khỏe, với 81 điểm, đứng thứ 68. Thấp nhất là Năng lực Sáng tạo, chỉ được 33,4 điểm, đứng thứ 82.

wef viet nam la nen kinh te canh tranh thu 77 toan cau
Công nhân trong một nhà máy may tại Việt Nam. Ảnh: Reuters

Công cụ mới của WEF năm nay xếp hạng các nền kinh tế thông qua 98 tiêu chí được chia thành 12 cột trụ. Các cột trụ này được chia vào 4 nhóm chính, gồm Môi trường Thuận lợi (Thể chế, Cơ sở hạ tầng, Sự phổ cập công nghệ thông tin – viễn thông, Ổn định vĩ mô), Thị trường (Sản phẩm, Lao động, Hệ thống Tài chính, Quy mô thị trường), Nhân lực (Sức khỏe, Kỹ năng) và Hệ sinh thái Đột phá sáng tạo (Sự năng động trong kinh doanh, Khả năng đột phá). Với mỗi trụ cột, WEF sử dụng thang điểm 100 (thay vì 7 như mọi năm), để đánh giá nền kinh tế đó đã tiến gần mức trạng thái cạnh tranh lý tưởng hay mới sơ khai.

Trên toàn cầu, cũng vì sự thay đổi cách tính năm nay, Thụy Sĩ không còn duy trì được chuỗi 9 năm liên tiếp đứng đầu như trước. Với 85,6 điểm, Mỹ hiện là nền kinh tế cạnh tranh nhất thế giới. Quốc gia này được đánh giá cao nhất tại các tiêu chí Sự năng động trong Kinh doanh, Thị trường Lao động và Hệ thống Tài chính.

Top 10 chủ yếu là các đại diện châu Âu, gồm Đức (3), Thụy Sĩ (4), Hà Lan (6), Anh (8), Thụy Điển (9) và Đan Mạch (10). Còn lại là ba nền kinh tế châu Á – Singapore (2), Nhật Bản (5) và Hong Kong (Trung Quốc, thứ 7). Trung Quốc – nền kinh tế lớn nhì thế giới đứng thứ 28 năm nay, cao nhất trong nhóm nước mới nổi BRICS.

Báo cáo năm nay nhận định các nền kinh tế vẫn còn khá yếu trong quá trình tích hợp đột phá sáng tạo. 103 quốc gia đạt điểm dưới 50 trong tiêu chí này. Quan điểm về rủi ro trong khởi nghiệp tích cực nhất là ở Israel và có xu hướng tiêu cực tại một số nền kinh tế Đông Á.

“Ứng dụng Cách mạng Công nghiệp Lần thứ 4 đã trở thành một yếu tố quyết định tính cạnh tranh. Với báo cáo này, WEF đã đưa ra cách tiếp cận để đánh giá các quốc gia khi có sự xuất hiện của tiêu chí mới. Tôi đã nhìn thấy trước sự phân tách mới trên toàn cầu giữa các nước hiểu được thế nào là chuyển đổi sáng tạo và các nước không. Chỉ các nền kinh tế nhận ra tầm quan trọng của 4.0 mới mở rộng được cơ hội cho người dân của mình”, ông Klaus Schwab – nhà sáng lập kiêm Chủ tịch điều hành WEF cho biết.

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại leo thang và chủ nghĩa chống lại toàn cầu hóa, báo cáo cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở cửa để tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, WEF cũng chỉ ra các nước sẽ không phải hy sinh năng lực cạnh tranh để phát triển kinh tế bao trùm và thu hẹp bất bình đẳng.

Theo VnExpress.net

wef viet nam la nen kinh te canh tranh thu 77 toan cauKinh tế chia sẻ: Các xu hướng và tác động tới nền kinh tế Việt Nam
wef viet nam la nen kinh te canh tranh thu 77 toan cauNền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ra sao trong năm 2015?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16397 16665 17240
CAD 18482 18759 19375
CHF 31728 32109 32755
CNY 0 3570 3690
EUR 29614 29886 30921
GBP 33968 34358 35292
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15713
SGD 19796 20077 20601
THB 725 788 841
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26397
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26395
AUD 16577 16677 17248
CAD 18667 18767 19321
CHF 31976 32006 32892
CNY 0 3612.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29910 30010 30783
GBP 34274 34324 35443
HKD 0 3330 0
JPY 174.33 175.33 181.85
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15241 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19956 20086 20819
THB 0 754.4 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 05/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,020 26,070 26,310
USD20 26,020 26,070 26,310
USD1 26,020 26,070 26,310
AUD 16,632 16,732 17,846
EUR 29,973 29,973 31,287
CAD 18,604 18,704 20,016
SGD 20,035 20,185 20,653
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,409 34,559 35,325
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 15:00