Diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam:

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả

14:09 | 25/08/2022

7,832 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/8, tại Hà Nội, Bộ Công Thương (Vụ thị trường trong nước) chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và cạnh tranh và Hiệp hội Gas Việt Nam tổ chức “Diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam: Xây dựng thị trường Khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả”.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) và Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đồng hành cùng diễn đàn.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả
Toàn cảnh diễn đàn

Thời gian qua, ngành công nghiệp khí và thị trường khí đã và đang khẳng định là một thành phần quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2010-2020, năng lượng khí của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,7% xét trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng, chiếm tỷ trọng 2,3%. Tuy nhiên, xét về cơ cấu năng lượng sơ cấp của Việt Nam, tỷ trọng của năng lượng khí đối với tổng nguồn năng lượng sơ cấp đang có xu hướng giảm từ 16,1% năm 2010 xuống 8,2% trong năm 2020.

Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) nhấn mạnh, triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 28/12/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2233/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh. Theo đó, mục tiêu tổng quát của Đề án là “Xây dựng, hình thành và phát triển thị trường năng lượng (than, khí và điện lực) cạnh tranh lành mạnh, theo từng giai đoạn và có sự điều tiết của Nhà nước, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xã hội và thực hiện các mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường hội nhập quốc tế”. Đặc biệt, đối với thị trường khí, mục tiêu được chỉ ra cụ thể là “Từng bước xây dựng khung pháp lý làm cơ sở để triển khai mô hình kinh doanh cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh khí CNG, LPG và LNG”.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả

Ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) chia sẻ tại diễn đàn

Để hoàn thành mục tiêu trên, Bộ Công Thương xác định cần tiếp tục rà soát, nghiên cứu để tham mưu cho Chính phủ sớm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tạo lập môi trường kinh doanh khí cạnh tranh, lành mạnh và hiệu quả ở tất cả các khâu từ thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn khí.

Ông Trần Duy Đông nhấn mạnh, diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam được tổ chức nhằm ghi nhận những ý kiến phản biện, góp ý đến từ các nhà quản lý, doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu, trao đổi, thảo luận đa chiều về các vấn đề xoay quanh nhiệm vụ phát triển thị trường khí Việt Nam trong thời gian tới đó là: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, minh bạch của thị trường khi gồm: nguồn cung cấp khí, sự phát triển của cơ sở hạ tầng khi, cấu trúc kinh doanh thương mại, lượng thương nhân tham gia và mức độ gia nhập thị trường trong từng khâu kinh doanh khí... Vấn đề chuyển đổi các mô hình kinh doanh khí trước sự tác động của sự chuyển dịch năng lượng, khoa học công nghệ, yếu tố biến động địa chính trị...; các giải pháp thúc đẩy công tác đầu tư các dự án đầu tư khai thác mỏ, cơ sở hạ tầng khí, nhập khẩu khí, điện khí, tái hóa khí LNG đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước.

Đặc biệt là những vướng mắc, khó khăn trong việc thực thi các quy định về kinh doanh khí hiện nay, cụ thể là Nghị định số 87/2018/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh khí và các văn bản pháp lý khác có liên quan nhằm đưa ra những đề xuất, kiến nghị để trình Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh khí, đáp ứng yêu cầu phát triển, đảm bảo thúc đẩy tính cạnh tranh và hiệu quả của thị trường khi trong thời gian tới.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả
Ông Nguyễn Thanh Bình - Chủ tịch Hiệp hội Gas Việt Nam

Ông Nguyễn Thanh Bình, Chủ tịch Hiệp hội Gas Việt Nam kiến nghị, việc sửa đổi Nghị định 87 cần tạo dựng và khuyến khích môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, minh bạch. Đồng thời, mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Cung cấp đầy đủ công cụ để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi trách nhiệm quản lý và giám sát thị trường.

Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả
Ông Nguyễn Văn Vy - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Năng lượng Việt Nam

Ông Nguyễn Văn Vy - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Năng lượng Việt Nam cho rằng, hiện công nghệ cho tìm kiếm khai thác vẫn phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đặc biệt sự biến động của thị trường dầu khí thế giới, chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố chính trị. Cùng đó là xu hướng chuyển dịch năng lượng toàn cầu. Do vậy, để phát triển thị trường khí, cần thúc đẩy sớm công tác đầu tư các dự án khai thác mỏ, cơ sở hạ tầng khí, nhập khẩu khí, điện khí, tái hóa khí hóa lỏng LNG để đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước.

N.H

Nút thắt, giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh LPG tại Việt NamNút thắt, giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh LPG tại Việt Nam
Thị trường khí Việt Nam còn nhiều khó khăn cần tháo gỡThị trường khí Việt Nam còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:00