Xóa bỏ tư duy xin cho trong xây dựng cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách

06:01 | 25/05/2021

1,284 lượt xem
|
Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách tài chính-ngân sách nhà nước phải phát huy tinh thần tự lực, tự cường và tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành; dứt khoát xóa bỏ quan liêu bao cấp, tư duy xin cho. Chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng hướng, tăng cường phân cấp.
Xóa bỏ tư duy xin cho trong xây dựng cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách
Ảnh minh họa

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 119/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Bộ Tài chính.

Tại Thông báo trên, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính kế thừa, phát huy hơn nữa những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua; phấn đấu năm nay tốt hơn năm trước, nhiệm kỳ này hơn nhiệm kỳ trước, tạo khí thế, động viên toàn ngành tài chính tiếp tục đề cao trách nhiệm, nỗ lực phấn đấu cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Tinh thần chỉ đạo trong xử lý công việc là nghĩ phải kỹ, tư tưởng phải thông, quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt điểm việc đó, đồng thời thường xuyên đôn đốc, đánh giá, kiểm tra, giám sát đến kết quả cuối cùng. Đối với những vấn đề đã “chín”, đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, thực hiện có hiệu quả, được đa số đồng tình thì tiếp tục thực hiện, tiếp tục phát huy; những vấn đề chưa rõ, còn ý kiến khác nhau, hoặc chưa có quy định hoặc vượt quy định thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội với tinh thần là đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên trên hết, trước hết. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đồng thời khuyến khích đổi mới sáng tạo, bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

Tăng cường phân cấp thu chi

Bộ Tài chính tham mưu thiết kế chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, công khai, minh bạch, hài hòa, hợp lý, ổn định, đặt lợi ích quốc gia dân tộc, lợi ích chung lên trên hết. Luôn bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo để hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách. Làm cái mới cần phải tổng kết cái cũ; xây dựng cơ sở dữ liệu cần thiết để làm cơ sở cho phân tích, đánh giá và xây dựng chính sách. Thiết kế chính sách phải lấy ý kiến đối tượng chịu tác động; đánh giá, dự báo những tác động, ảnh hưởng, chú ý lắng nghe ý kiến phản biện có tính xây dựng và tâm huyết; rà soát kỹ, tránh chồng chéo, vướng mắc; bảo đảm tính khả thi, hiệu quả khi triển khai thực hiện.

Tập trung vào công tác quản lý nhà nước; sắp xếp tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ tập trung hơn cho quản lý nhà nước; nhất là xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách và thực hiện kiểm tra, giám sát.

Tập trung rà soát, xây dựng, hoàn thiện thể chế; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các bộ, ngành, địa phương liên quan đến thể chế, cơ chế, chính sách do Bộ Tài chính ban hành, tham mưu, đề xuất hoặc có liên quan đến Bộ Tài chính; đặc biệt là thể chế liên quan đến thu hút nguồn lực, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường phân cấp thu chi hơn nữa để tạo sự chủ động tích cực khuyến khích tiết kiệm và nuôi dưỡng nguồn thu. Xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính-ngân sách nhà nước phải trên tinh thần nuôi dưỡng nguồn thu; khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực; thúc đẩy giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy hơn nữa những tiềm năng, thế mạnh, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước cả trước mắt và lâu dài.

Ưu tiên cho chuyển đổi số

Bộ Tài chính tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với thiết kế công cụ để tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính-ngân sách nhà nước; đổi mới cách làm để phù hợp thực tiễn, đề cao trách nhiệm của các địa phương, đơn vị, nhất là cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu. Chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng hướng, tăng cường phân cấp.

Tập trung đầu tư hiện đại hóa công tác quản lý thu, chi ngân sách, nhất là quản lý thuế, hải quan, kho bạc nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, ổn định trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và xây dựng cơ sở dữ liệu lớn (cần dành nguồn lực và ưu tiên cho chuyển đổi số).

Thủ tướng yêu cầu xây dựng cơ chế, chính sách tài chính-ngân sách nhà nước phải phát huy tinh thần tự lực, tự cường và tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành; dứt khoát xóa bỏ quan liêu bao cấp, tư duy xin cho; phải biến không thành có, biến khó thành dễ, biến không thể thành có thể, trên cơ sở bảo đảm công bằng, hài hòa lợi ích giữa các bên. Cá thể hóa trách nhiệm cá nhân, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường đổi mới sáng tạo trong thu chi ngân sách. Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa, dẫn dắt, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.

Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu việc xây dựng Luật Đăng ký và quản lý tài sản, góp phần hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này.

Tập trung cho đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên, tiết kiệm ngay từ khi giao dự toán ngân sách, báo cáo Thường trực Chính phủ.

Không hy sinh an sinh xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần

Thủ tướng yêu cầu chuẩn bị nguồn lực để thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 1/7/2022 và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân; không hy sinh an sinh xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần, nhất là chính sách cho người yếu thế, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu sổ.

Hoàn thiện thể chế liên quan đến thị trường chứng khoán, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính khác, bảo đảm hoạt động hiệu quả, an ninh, an toàn, minh bạch, bền vững.

Bộ Tài chính cùng với các bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình trong nước, quốc tế; tăng cường năng lực đánh giá, phân tích, dự báo; chủ động có kịch bản, phương án, giải pháp phù hợp, kịp thời đối với những vấn đề mới phát sinh, góp phần nâng cao sức chống chịu và khả năng thích ứng của nền kinh tế, nhất là trong điều kiện đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp kéo dài như hiện nay.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16621 16890 17462
CAD 18274 18550 19165
CHF 32555 32939 33585
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30367 31392
GBP 34585 34977 35911
HKD 0 3261 3462
JPY 167 171 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14807 15396
SGD 19804 20086 20610
THB 720 784 837
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26356
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 10:00