Xử lý tro xỉ thải nhiệt điện: Thực trạng và những nút thắt cần gỡ

10:47 | 16/11/2020

419 lượt xem
|
Vấn đề xử lý tro, xỉ thải phát sinh trong quá trình sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than trong một thời gian dài đã thu hút sự quan tâm của dư luận. Tuy nhiên lượng tiêu thụ tro, xỉ vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra tại Quyết định 452/QĐ-TTg cả về tổng lượng tiêu thụ và cơ cấu tiêu thụ cho các lĩnh vực.

Sản lượng tiêu thụ mới chỉ đạt 44% tổng lượng phát thải

Theo số liệu tổng hợp của Bộ Công Thương, hiện cả nước có 25 nhà máy nhiệt điện đốt than đang hoạt động, phát thải ra tổng lượng tro, xỉ khoảng 13 triệu tấn/năm, trong đó tro bay chiếm từ 80% đến 85%. Lượng phát thải tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc, chiếm 65%, miền Trung chiếm 23% và miền Nam chiếm 12% tổng lượng thải.

Trong số này, lượng tro xỉ phát thải từ 13 nhà máy nhiệt điện than thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là 8,57 triệu tấn, chiếm 64% tổng lượng phát thải của cả nước. Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) có 6 nhà máy với lượng tro, xỉ phát thải là 2,05 triệu tấn, chiếm 15% tổng lượng phát thải và 1 nhà máy thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với 0,784 triệu tấn chiếm khoảng 6% tổng lượng tro xỉ phát thải. Cùng với đó là 5 nhà máy của các chủ đầu tư BOT và các chủ đầu tư khác phát thải khoảng 2 triệu tấn, chiếm 15% tổng lượng phát thải của cả nước.

Xử lý tro xỉ thải nhiệt điện: Thực trạng và những nút thắt cần gỡ
Bãi chứa tro xỉ thải của nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 luôn được lu, lèn phun nước tạo ẩm nhằm tránh phát tán bụi ra môi trường. Ảnh: VGP

Nhằm tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh việc xử lý sử dụng tro, xỉ, thạch cao ngày, ngày 12/4/2017 Thủ tướng Chính phủ đã tiếp tục ban hành Quyết định số 452/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong các công trình xây dựng (Quyết định số 452/QĐ-TTg).

Qua gần 4 năm, triển khai thực hiện Quyết định này, mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng kết quả thực tế vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra. Tính đến cuối năm 2020, tổng lượng tro, xỉ nhiệt điện đã tiêu thụ trên cả nước khoảng 44,5 triệu tấn, tương đương với 42% tổng lượng phát thải qua các năm.

Trong đó, EVN tiêu thụ khoảng gần 23 triệu tấn, TKV tiêu thụ được khoảng hơn 6 triệu tấn, PVN tiêu thụ được gần 1,5 triệu tấn. Các nhà máy BOT và các chủ đầu tư khác tiêu thụ khoảng 4 triệu tấn.

Thực tế cho thấy tro, xỉ được sử dụng nhiều nhất là lĩnh vực làm phụ gia khoáng cho xi măng, ước khoảng 24 triệu tấn, chiếm 70%; sản xuất gạch đất sét nung và gạch không nung ước khoảng 4 triệu tấn, chiếm 12%; làm phụ gia cho sản xuất bê tông tươi, bê tông cho các công trình thủy lợi, công trình giao thông (đường bê tông xi măng vùng nông thôn) và công trình xây dựng dân dụng (kết cấu móng khối lớn ít tỏa nhiệt) ước khoảng 3 triệu tấn, chiếm 8%; và làm vật liệu san lấp, đắp đường giao thông các loại khoảng 3,5 triệu tấn, chiếm 9%.

Theo ông Phạm Văn Bắc, Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, lượng tiêu thụ tro, xỉ của các nhà máy nhiện điện than chưa đạt được mục tiêu đặt ra của Đề án cả về tổng lượng tiêu thụ và cơ cấu tiêu thụ cho các lĩnh vực.

Đi tìm nguyên nhân để giải bài toán tiêu thụ tro, xỉ nhiệt điện

Tính đến cuối năm 2020, tổng lượng tro, xỉ lưu giữ tại bãi chứa của các nhà máy nhiệt điện than vẫn còn khoảng 47,65 triệu tấn.

Mặc dù các bộ, ngành, địa phương, chủ cơ sở phát thải và đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng đã triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định 452, hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc sử dụng tro xỉ đã cơ bản được xây dựng và ban hành đầy đủ nhưng kết quả xử lý, tiêu thụ tro, xỉ chưa như kỳ vọng. Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng này?

Báo cáo của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận cho thấy, tính đến tháng 6/2020, tại Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, tỉnh Bình Thuận, lượng tro, xỉ phát sinh từ các nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1, nhiệt điện Vĩnh Tân 2, nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng khoảng trên 10,9 triệu tấn nhưng lượng tro xỉ đã được xử lý, tiêu thụ chỉ đạt con số rất khiêm tốn, hơn 1,049 triệu tấn, chiếm 9,62%.

Xử lý tro xỉ thải nhiệt điện: Thực trạng và những nút thắt cần gỡ
Nước thải của nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 được thu gom, xử lý và tận dụng để tạo độ ẩm cho bãi tro xỉ. Ảnh: VGP

Lý giải nguyên nhân của tình trạng này, đại diện Sở Xây dựng Bình Thuận cho biết do các nhà máy nhiệt điện cách quá xa các cơ sở sản xuất xi măng và hộ tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn ở phía nam như TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai… nên khó khăn trong việc vận chuyển, tăng chi phí tiêu thụ do vận chuyển đi xa.

Việc vận chuyển tro, xỉ bằng đường biển qua Cảng tổng hợp, chi phí cao, do đó vẫn chưa khuyến khích được các đơn vị tiêu thụ qua đường biển.

Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận cũng thẳng thắn chỉ rõ tình trạng các cơ sở tái sử dụng tro, xỉ trong phạm vi tỉnh Bình Thuận và các khu vực phụ cận còn ít, năng lực tiếp nhận để tái xử lý còn yếu. Thói quen sử dụng vật liệu xây dựng làm từ tro, xỉ chưa được người dân địa phương đón nhận. Các yếu tố khách quan này đã ảnh hưởng đến khối lượng tro, xỉ được xử lý.

Đại diện Sở Xây dựng Bình Thuận đề nghị trong thời gian tới chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện ngoài việc ký kết hợp đồng xử lý và tiêu thụ tro, xỉ cần tiếp tục mở rộng hợp tác ngoài hình thức đấu thầu với các đơn vị xử lý và tái sử dụng tro, xỉ tại các tỉnh lân cận như Ninh Thuận, Đồng Nai và các tỉnh Tây Nguyên để thúc đẩy khối lượng tiêu thụ.

Cùng với đó cần tính tới việc cung cấp tro, xỉ miễn phí cho các đơn vị có năng lực tiêu thụ và bảo đảm vấn đề môi trường đồng thời chủ động tìm kiếm nhà thầu cung cấp dịch vụ tiêu thụ tro xỉ để giảm thiểu lượng tro xỉ phải chôn lấp.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chỉ có 2 doanh nghiệp sử dụng tro xỉ nhiệt điện đốt than làm nguyên liệu gạch không nung, trong đó Công ty Mãi Xanh mới chỉ lắp đặt được 3/28 dây chuyền sản xuất gạch không nung và tiêu thụ tro, xỉ khoảng 450 tấn/ngày, chỉ bằng khoảng 10% lượng tro xỉ phát sinh trong một ngày của nhiệt điện Vĩnh Tân 2.

Việc tiếp tục triển khai lắp đặt các dây chuyền còn lại để tiêu thụ lượng tro xỉ từ nhiệt điện Vĩnh Tân 2, Vĩnh Tân 4 của doanh nghiệp này khó có khả năng thực hiện do khó khăn về tài chính. Công ty nhiệt điện Vĩnh Tân đã phải điều chỉnh hợp đồng theo hướng giao Công ty Mãi Xanh tiêu thụ, xử lý 50% lượng tro xỉ ( trước đây là 100%) và chuyển khối lượng tro xỉ sang ký hợp đồng xử lý, tiêu thụ với Công ty TNHH Xây dựng Thanh Tuyền.

Theo phân tích của Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng), các nhà máy điện ở Việt Nam đang sử dụng một trong 3 công nghệ xử lý khí sulfur: Xử lý bằng nước biển (SFGD); xử lý bằng bột đá vôi sau khi đốt; xử lý bằng bột đá vôi đốt kèm than. Hiện Việt Nam có 9/25 nhà máy đốt đá vôi kèm than dẫn đến tro bay có lẫn bột đá vôi nên khó làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng

Về công nghệ thải xỉ, một số nhà máy dùng công nghệ thải xỉ ướt sử dụng nước biển để thải hỗn hợp tro, xỉ ra bãi chứa dẫn tới tro, xỉ bị nhiễm mặn, gây khó khăn trong quá trình xử lý, tiêu thụ. Ngoài ra, một số nhà máy thải xỉ bằng công nghệ ướt nhưng trộn lẫn tro và xỉ vào nước và bơm ra bãi chứa, dẫn tới tro, xỉ lẫn lộn gây khó khăn trong quá trình xử lý, sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.

Do sử dụng thiết bị công nghệ đốt chưa phù hợp để đốt cháy triệt để than chất lượng thấp, một số nhà máy sử dụng than antraxit thải ra tro, xỉ có tỉ lệ carbon chưa cháy cao trên 12%, không phù hợp với tiêu chuẩn làm phụ gia cho xi măng, phụ gia bê tông như nhiệt điện Vĩnh Tân 2, nhiệt điện Duyên Hải 1.

Cũng theo đánh giá của Vụ Vật liệu xây dựng, mặc dù đã có tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật trong việc sử dụng tro, xỉ nhiệt điện làm vật liệu san lấp, nhưng việc sử dụng tro, xỉ làm vật liệu san lấp vẫn chưa cạnh tranh được về giá thành so với các loại vật liệu san lấp truyền thống. Trong khi đó một số đơn vị xả thải còn bán tro xỉ thay vì có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các đơn vị tiêu thụ nên dẫn đến tiêu thụ chậm.

Vụ Vật liệu xây dựng cho biết văn bản hướng dẫn xử lý tro, xỉ, thạch cao và hướng dẫn sử dụng tro, xỉ, thạch cao để hoàn nguyên mỏ chưa được ban hành cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho việc xử lý, tiêu thụ tro xỉ thải phát sinh trong quá trình sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than trong thời gian qua.

Theo Báo điện tử Chính phủ

Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ đã cung ứng 300 tỷ kWh điện cho đất nướcCông ty Nhiệt điện Phú Mỹ đã cung ứng 300 tỷ kWh điện cho đất nước
EVN thực hiện tốt Quy hoạch điện VII và Quy hoạch điện VII điều chỉnhEVN thực hiện tốt Quy hoạch điện VII và Quy hoạch điện VII điều chỉnh
EVN: Vượt nhiều khó khăn đảm bảo cung ứng điện cho phát triển kinh tế - xã hộiEVN: Vượt nhiều khó khăn đảm bảo cung ứng điện cho phát triển kinh tế - xã hội

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 21:45