Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh, đạt gần 9,5 tỷ USD trong 11 tháng

07:00 | 05/12/2019

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 11 tháng đạt 9,45 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 6,8 tỷ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2018. 
xuat khau go va san pham go tang manh dat gan 95 ty usd trong 11 thangNhờ xuất khẩu gỗ, ngành nông nghiệp tăng trưởng trong 9 tháng
xuat khau go va san pham go tang manh dat gan 95 ty usd trong 11 thangÍt nhất 90 sản phẩm gỗ xuất khẩu từ Việt Nam hưởng thuế suất 0% nhờ EVFTA
xuat khau go va san pham go tang manh dat gan 95 ty usd trong 11 thangMỹ là nhà cung cấp và tiêu thụ lớn nhất của ngành chế biến gỗ Việt Nam

Theo số liệu ước tính, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 11/2019 đạt 900 triệu USD, giảm 13,2 % so với tháng trước, tăng 7,1% so với tháng 11/2018. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 700 triệu USD, giảm 6,4% so với tháng trước, tăng 14,7% so với tháng 11/2018. Trong 11 tháng năm 2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 9,45 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 6,8 tỷ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Hiện, gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các thị trường xuất khẩu lâm sản chính của Việt Nam, gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc, tổng giá trị xuất khẩu sang các thị trường này chiếm khoảng 87% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.

xuat khau go va san pham go tang manh dat gan 95 ty usd trong 11 thang
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh trong 11 tháng

Mặc dù đã bước vào tháng cuối năm 2019, nhưng tốc độ tăng trưởng trong xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vẫn rất mạnh. Trong đó, đáng chú ý là mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ, đây là mặt hàng xuất khẩu chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu. Trong 10 tháng năm 2019, trị giá xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ đạt 5,5 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này chiếm tới 64,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ có giá trị gia tăng cao, tạo nên cơ hội chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu nhóm các mặt hàng có giá trị gia tăng, giảm tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu gỗ.

Trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu, đáng chú ý là trị giá xuất khẩu mặt hàng ghế khung gỗ đạt 1,57 tỷ USD, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là mặt hàng xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Nhu cầu lớn từ thị trường Mỹ là yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng cao trong xuất khẩu mặt hàng ghế khung gỗ của Việt Nam. Tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất nhà bếp xuất khẩu, triển vọng xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp của Việt Nam trong những năm tới tiếp tục được thúc đẩy nhờ những thuận lợi có được và nhu cầu tiêu thụ đồ nội thất nhà bếp trên toàn cầu tăng.

Theo Trung tâm Nghiên cứu các ngành công nghiệp (CSIL) dự báo, trong giai đoạn năm 2018-2023 thương mại đồ nội thất nhà bếp đạt 8,1 tỷ USD và số lượng đơn vị tăng gần 2,5% mỗi năm. Trong đó, thương mại đồ nội thất nhà bếp chủ yếu tăng trưởng từ các thị trường như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Việt Nam.

Ngoài mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu, còn một số mặt hàng khác trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong 10 tháng năm 2019 như: Dăm gỗ; gỗ, ván và ván sàn; cửa gỗ; đồ gỗ mỹ nghệ…

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01