Xuất khẩu rau quả 9 tháng đạt 2,5 tỷ USD

15:41 | 07/10/2020

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu rau quả 9 tháng qua trị giá khoảng 2,5 tỷ USD, giảm 11% so cùng kỳ năm 2019.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, ước tính, xuất khẩu hàng rau quả tháng 9/2020 đạt 250 triệu USD, giảm 9,4% so với tháng 8/2020 và giảm 7,2% so với tháng 9/2019. Trong 9 tháng đầu năm 2020, trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 2,5 tỷ USD, giảm 11% so cùng kỳ năm 2019.

Trong tháng 8/2020, các chủng loại quả đóng góp vào mức tăng trưởng chung toàn ngành gồm: Thanh long, xoài, chuối, dừa, mít, sầu riêng, chanh leo, nhãn… Trong đó, thanh long là chủng loại quả xuất khẩu chính với trị giá chiếm 51,8% tổng xuất khẩu chủng loại quả. Xuất khẩu thanh long chủ yếu tới thị trường Trung Quốc đạt 127,4 triệu USD, tăng 7,0% so với tháng 8/2019, chiếm 95% tổng trị giá xuất khẩu thanh long của Việt Nam.

1618-pr-9c-gnlp
Xuất khẩu rau quả 9 tháng qua trị giá khoảng 2,5 tỷ USD

Theo Cục Xuất nhập khẩu, hoạt động thông quan thuận lợi và nhu cầu tăng tại Trung Quốc là yếu tố chính làm tăng trị giá xuất khẩu thanh long của Việt Nam trong tháng 8/2020. Đáng chú ý, việc tiêu thụ thanh long sang thị trường Trung Quốc hiện nay vẫn phụ thuộc chủ yếu vào thương lái khiến xuất khẩu thanh long không ổn định. Do đó cần đẩy mạnh xuất khẩu thanh long chính ngạch để giữ vững thị trường truyền thống là Trung Quốc và mở rộng ra các thị trường mới như: Australia, New Zealand, EU…

Đối với chủng loại sản phẩm chế biến, các sản phẩm chế biến từ chanh leo, xoài, ớt, dứa, cơm dừa… là những mặt hàng xuất khẩu chính, tuy nhiên xuất khẩu chanh leo chế biến có xu hướng giảm.

Mặc dù vậy, thị trường chanh leo hiện còn dư địa rất lớn, trong khi Việt Nam đang có nhiều lợi thế cạnh tranh. Các sản phẩm chanh leo ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, nhờ mùi vị đặc trưng, có thể chế biến thành nhiều sản phẩm như nước uống, kem, mứt, bánh kẹo…

Đặc biệt, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu rau quả của Việt Nam cạnh tranh với các doanh nghiệp xuất khẩu tại các nước có cùng vị trí địa lý ở Đông Nam Á như: Thái Lan, Philippines, Malaysia và các nước có cùng điều kiện khí hậu ở Nam Mỹ như: Peru, Ecuador… Trong 8 tháng đầu năm 2020, hầu hết các chủng loại hàng rau quả xuất khẩu đều có trị giá giảm, trừ sản phẩm chế biến và lá.

Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) cho thấy, nhập khẩu dừa tươi của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2020 đạt 210,2 nghìn tấn, trị giá 76,4 triệu USD, tăng 299,5% về lượng và tăng 592,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá nhập khẩu bình quân quả dừa tươi của Thái Lan đạt 363,3 USD/tấn, tăng 73,4% so với cùng kỳ năm 2019. Thái Lan là trung tâm chế biến thực phẩm của khu vực Đông Nam Á. Nước này tăng nhập khẩu dừa do nhu cầu về sự đa dạng nguồn nguyên liệu cho chế biến, do đó nhập khẩu dừa tươi của Thái Lan từ Việt Nam và Indonesia đều tăng rất mạnh.

Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu dừa tươi của Thái Lan từ Việt Nam đạt 129 nghìn tấn, trị giá 50,4 triệu USD, tăng 377,7% về lượng và tăng 781,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu dừa tươi từ Việt Nam tăng lên 61,4% trong 7 tháng đầu năm 2020, từ mức 51,3% trong 7 tháng đầu năm 2019.

Đ.M

Dịch Covid-19 nhưng xuất khẩu rau quả vẫn đạt Dịch Covid-19 nhưng xuất khẩu rau quả vẫn đạt "tỷ đô"
Vẫn có cơ hội gia tăng thị phần cho doanh nghiệp xuất khẩu rau quả sang Hoa KỳVẫn có cơ hội gia tăng thị phần cho doanh nghiệp xuất khẩu rau quả sang Hoa Kỳ
Xuất sang Trung Quốc gặp khó, hàng rau quả nắm bắt cơ hội ở nhiều thị trường khácXuất sang Trung Quốc gặp khó, hàng rau quả nắm bắt cơ hội ở nhiều thị trường khác

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼450K 11,590 ▼450K
Trang sức 99.9 11,060 ▼450K 11,580 ▼450K
NL 99.99 11,070 ▼450K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16132 16399 16980
CAD 18289 18565 19185
CHF 30988 31366 32021
CNY 0 3358 3600
EUR 29033 29302 30335
GBP 33828 34217 35160
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15242 15837
SGD 19279 19558 20088
THB 693 756 809
USD (1,2) 25734 0 0
USD (5,10,20) 25773 0 0
USD (50,100) 25801 25835 26141
Cập nhật: 23/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 16:45