Xuất khẩu suy giảm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hơn 2,6 tỷ USD

08:42 | 23/05/2024

512 lượt xem
|
Tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5 năm 2024 đạt 14,64 tỷ USD, giảm 8% so với kỳ 2 tháng 4/2024, trong khi tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu đạt 17,26 tỷ USD, tăng 26% khiến cán cân thương mại thâm hụt hơn 2,6 tỷ USD.
Xuất khẩu suy giảm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hơn 2,6 tỷ USD
Xuất khẩu suy giảm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hơn 2,6 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5/2024 (từ ngày 1/5 đến ngày 15/5/2024) đạt 31,9 tỷ USD, tăng 7,7% (tương ứng tăng 2,29 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 4/2024.

Lũy kế từ đầu năm đến nay tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/5/2024 đạt 270,82 tỷ USD, tăng 16,8%, tương ứng tăng 38,87 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 182,8 tỷ USD, tăng 13,9% (tương ứng tăng 22,29 tỷ USD).

Về xuất khẩu, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5 năm 2024 đạt 14,64 tỷ USD, giảm 8% (tương ứng giảm 1,28 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kỳ 2 tháng 4/2024.

Xuất khẩu suy giảm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hơn 2,6 tỷ USD
Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn lũy kế từ 1/1/2024 đến 15/5/2024 và cùng kỳ năm 2023 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Trị giá xuất khẩu kỳ 1 tháng 5/2024 giảm so với kỳ 2 tháng 4/2024 ở một số nhóm hàng sau: sắt thép các loại giảm 256 triệu USD, tương ứng giảm 48,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác giảm 218 triệu USD, tương ứng giảm 10,9%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 187 triệu USD, tương ứng giảm 9,5%; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 108 triệu USD, tương ứng giảm 15,7%...

Tính đến hết 15/5/2024, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 138,59 tỷ USD, tăng 16,1% tương ứng tăng 19,17 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2023.

Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ 1 tháng 5/2024 đạt 10,39 tỷ USD, giảm 6,5% tương ứng giảm 720 triệu USD so với kỳ 2 tháng 4/2024. Tính đến hết ngày 15/5/2024, tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của nhóm các doanh nghiệp này đạt 99,19 tỷ USD, tăng 13,6%, tương ứng tăng 11,87 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 72% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Về nhập khẩu, tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5/2024 đạt 17,26 tỷ USD, tăng 26% (tương ứng tăng 3,57 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 4/2024.

Xuất khẩu suy giảm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hơn 2,6 tỷ USD
Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn lũy kế từ 1/1/2024 đến 15/5/2024 và cùng kỳ năm 2023 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 1 tháng 5/2024 tăng so với kỳ 2 tháng 4/2024 chủ yếu ở một số nhóm hàng sau: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 915 triệu USD, tương ứng tăng 25,5%; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 542 triệu USD, tương ứng tăng 32,2%; vải các loại tăng 203 triệu USD, tương ứng tăng 33,2%...

Lũy kế đến hết 15/5/2024, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 132,23 tỷ USD, tăng 17,5% (tương ứng tăng 19,7 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó một số nhóm hàng tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 7,61 tỷ USD, tương ứng tăng 26,7%; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 2,15 tỷ USD, tương ứng tăng 15,2%; sắt thép các loại tăng 967 triệu USD, tương ứng tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 10,77 tỷ USD, tăng 25,3% (tương ứng tăng 2,17 tỷ USD) so với kỳ 2 tháng 4/2024. Tính đến hết ngày 15/5/2024, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này đạt 83,6 tỷ USD, tăng 14,2% (tương ứng tăng 10,42 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 63,2% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Như vậy, với kết quả trên, trong kỳ 1 tháng 5/2024, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 2,63 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2024, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 6,36 tỷ USD.

10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024

10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu nhóm hàng xuất khẩu chủ lực với mức tăng trưởng 33,9%.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,000 125,000
AVPL/SJC HCM 124,000 125,000
AVPL/SJC ĐN 124,000 125,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,980 11,080
Nguyên liệu 999 - HN 10,970 11,070
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,800
Hà Nội - PNJ 117,000 119,800
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,800
Miền Tây - PNJ 117,000 119,800
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,800
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,800
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,863
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,863
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,400 12,500
Miếng SJC Nghệ An 12,400 12,500
Miếng SJC Hà Nội 12,400 12,500
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 124 12,502
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 124 12,503
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 117 1,195
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 117 1,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 117,426
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 89,109
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 80,806
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 72,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 69,301
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 49,611
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Cập nhật: 20/08/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16813 17395
CAD 18509 18786 19403
CHF 32002 32384 33033
CNY 0 3570 3690
EUR 30102 30375 31403
GBP 34758 35151 36096
HKD 0 3242 3444
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15274 15868
SGD 19965 20247 20776
THB 725 788 841
USD (1,2) 26049 0 0
USD (5,10,20) 26090 0 0
USD (50,100) 26119 26153 26495
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,480
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,226 30,250 31,463
JPY 174.93 175.25 182.61
GBP 35,064 35,159 36,040
AUD 16,777 16,838 17,306
CAD 18,728 18,788 19,325
CHF 32,191 32,291 33,100
SGD 20,098 20,160 20,832
CNY - 3,613 3,711
HKD 3,313 3,323 3,423
KRW 17.47 18.22 19.67
THB 771.88 781.41 835.92
NZD 15,232 15,373 15,819
SEK - 2,703 2,796
DKK - 4,039 4,178
NOK - 2,531 2,618
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,818.29 - 6,560.9
TWD 789.54 - 955.09
SAR - 6,891.96 7,253.02
KWD - 83,768 89,054
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,110 26,120 26,460
EUR 30,048 30,169 31,297
GBP 34,865 35,005 35,998
HKD 3,297 3,310 3,416
CHF 31,982 32,110 33,015
JPY 173.99 174.69 182.07
AUD 16,731 16,798 17,339
SGD 20,114 20,195 20,743
THB 787 790 825
CAD 18,699 18,774 19,296
NZD 15,329 15,835
KRW 18.16 19.92
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26495
AUD 16726 16826 17391
CAD 18690 18790 19344
CHF 32257 32287 33161
CNY 0 3629.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30391 30491 31264
GBP 35073 35123 36233
HKD 0 3365 0
JPY 174.58 175.58 182.13
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15386 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20127 20257 20985
THB 0 754.2 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 20/08/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,120 26,170 26,420
USD20 26,120 26,170 26,420
USD1 26,120 26,170 26,420
AUD 16,760 16,860 17,980
EUR 30,388 30,388 31,722
CAD 18,638 18,738 20,056
SGD 20,180 20,330 20,803
JPY 175.04 176.54 181.19
GBP 35,128 35,278 36,061
XAU 12,398,000 0 12,502,000
CNY 0 3,510 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/08/2025 06:45