Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc

11:00 | 15/06/2021

588 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Công Thương dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang dần được thực thi toàn diện hơn, hiệu quả hơn.
Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc
Trong tháng 5, mặt hàng điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất, đạt 21,9 tỉ USD

Theo Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5-2021 ước đạt 26 tỉ USD, giảm 2,1% so với tháng 4, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,96 tỉ USD, giảm 1,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 19,04 tỉ USD, giảm 2,4%.

Tuy nhiên, so với tháng 5-2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5-2021 tăng 35,6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 18,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 43%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 130,94 tỉ USD, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 33,06 tỉ USD, tăng 16,6%, chiếm 25,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 97,88 tỉ USD, tăng 36,3%, chiếm 74,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong 5 tháng đầu năm 2021 có 22 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 87,3% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỉ USD, chiếm 63,8%), trong đó, điện thoại và linh kiện đạt 21,9 tỉ USD, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện 19,5 tỉ USD, tăng 26%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 14,9 tỉ USD, tăng 74,8%; dệt may 12,2 tỉ USD, tăng 15%; giày dép 8,5 tỉ USD, tăng 26,4%; gỗ và sản phẩm gỗ 6,6 tỉ USD, tăng 61,3%...

Trong tháng 5-2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản tăng, nhưng nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo - nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu - lại giảm nhẹ so với tháng 4. Mặc dù vậy, tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo và nhóm hàng nông, thủy sản vẫn tăng khá so với cùng kỳ năm 2020.

5 tháng đầu năm 2021, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 37,6 tỉ USD, tăng 49,8% so với cùng kỳ năm 2020; tiếp đến là Trung Quốc đạt 20,1 tỉ USD, tăng 26%; EU 16,1 tỉ USD, tăng 20,8%; ASEAN 11,5 tỉ USD, tăng 23,6%; Hàn Quốc 8,9 tỉ USD, tăng 17,1%; Nhật Bản 8,4 tỉ USD, tăng 7,7%.

Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc
5 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hàng dệt may tăng 15% so với cùng kỳ năm trước

Theo Bộ Công Thương, ở chiều ngược lại, nhập khẩu có sự gia tăng mạnh mẽ trong 5 tháng đầu năm 2021 nhờ mở rộng sản xuất đã thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Cụ thể, tháng 5-2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 28 tỉ USD, tăng 0,8% so với tháng 4, tăng 56,4% so với tháng 5-2020. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 131,31 tỉ USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khu vực kinh tế trong nước 45,8 tỉ USD, tăng 30,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 85,51 tỉ USD, tăng 39,9%.

5 tháng đầu năm 2021, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 43,5 tỉ USD, tăng 53,3% so với cùng kỳ năm 2020; tiếp theo là Hàn Quốc 20,9 tỉ USD, tăng 20,5%; ASEAN 18,1 tỉ USD, tăng 54,6%; Nhật Bản 9 tỉ USD, tăng 15,9%; EU 6,7 tỉ USD, tăng 16,8%; Mỹ 6,4 tỉ USD, tăng 7,5%.

Tháng 5-2021 ước nhập siêu 2 tỉ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu khiến 5 tháng đầu năm 2021 ước nhập siêu 369 triệu USD (5 tháng đầu năm 2020 xuất siêu 3,87 tỉ USD), trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 12,74 tỉ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 12,37 tỉ USD.

Bộ Công Thương dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang dần được thực thi toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Đặc biệt, các hiệp định CPTPP, EVFTA, UKFTA... sẽ tiếp tục tạo điều kiện để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường với thuế quan ưu đãi, thúc đẩy xuất khẩu tăng mạnh trong thời gian tới.

Giá hàng hóa xuất khẩu đang có xu hướng tăng, nhất là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam, sẽ là động lực quan trọng để gia tăng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, Mỹ và châu Âu đang dỡ bỏ dần hoặc hoàn toàn lệnh phong tỏa khi đã tiêm đủ số lượng vắc-xin, nhu cầu hàng hóa trên thị trường thế giới đang hồi phục, đây là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu.

Tuy nhiên, Bộ Công Thương nhận định, hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đợt bùng phát dịch Covid-19 thứ 4 ở nhiều địa phương, nhất là một số tỉnh, thành phố trọng điểm ở khu vực miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội..., những địa phương có quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu lớn của cả nước.

Trên thế giới, châu Á tiếp tục là tâm điểm dịch bệnh với số ca nhiễm Covid-19 mới gia tăng nhanh chóng, khiến hàng loạt quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia, Thái Lan... phải áp đặt phong tỏa và thắt chặt các biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

Bộ Công Thương có nhiều biện pháp để duy trì, phát triển thị trường xuất khẩu. Đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu, Bộ Công Thương đã yêu cầu các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội, Hải Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai căn cứ tình hình thực tế, xem xét bố trí làm thêm giờ, kể cả làm việc vào thứ Bảy, Chủ nhật, để xử lý hồ sơ cấp C/O trong thời gian sớm nhất, tạo điều kiện cho nông sản xuất khẩu, đặc biệt là nông sản tại các địa phương đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh như Bắc Giang, Hải Dương...

Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu khiến 5 tháng đầu năm 2021 ước nhập siêu 369 triệu USD (5 tháng đầu năm 2020 xuất siêu 3,87 tỉ USD).

Thanh Hằng

Tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống gian lận thương mạiTăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống gian lận thương mại
Ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định UKVFTABan hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định UKVFTA
Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I/2021 tăng 23% so với cùng kỳ 2020Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I/2021 tăng 23% so với cùng kỳ 2020
Miễn thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu theo điều ước quốc tếMiễn thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu theo điều ước quốc tế
Thông qua đề nghị quản lý hải quan hàng xuất, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tửThông qua đề nghị quản lý hải quan hàng xuất, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 21:45