Yêu cầu xử lý nghiêm 2 vụ vi phạm cổ phần hóa, thoái vốn thuộc Bộ Xây dựng

13:50 | 09/07/2023

568 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh tra Chính phủ vừa ban hành Kết luận thanh tra việc thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Xây dựng. Trong đó, cơ quan này kiến nghị chuyển hồ sơ 2 vụ vi phạm trong cổ phần hóa liên quan đến các công ty con của Tổng công ty Coma và Tổng công ty Viwaseen sang Bộ Công an điều tra.
Bộ Xây dựng sẽ thoái vốn tại những doanh nghiệp nào?Bộ Xây dựng sẽ thoái vốn tại những doanh nghiệp nào?
Gần 30 doanh nghiệp được phê duyệt đề án cơ cấu lạiGần 30 doanh nghiệp được phê duyệt đề án cơ cấu lại

Vụ thứ nhất, vi phạm quy định về quản lý sử dụng đất đai của Công ty TNHH MTV sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ phát triển nông thôn (Decoimex thuộc Tổng công ty Coma) tại dự án nhà ở Decoimex mở rộng phường 6, phường 9, TP Vũng Tàu, trong đó có diện tích đất khoảng 1.137m2 có dấu hiệu vi phạm Điều 228, 229 Bộ luật Hình sự 2015 về quản lý, sử dụng đất đai.

Yêu cầu xử lý nghiêm 2 vụ vi phạm cổ phần hóa, thoái vốn thuộc Bộ Xây dựng
Thanh tra Chính phủ phát hiện nhiều vi phạm trong quản lý đất đai tại Tổng công ty Coma

Kết luận thanh tra cho biết, Công ty Decoimex là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thuộc Tổng công ty Coma tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Công ty đã nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng lô đất 1.137m2 tại phường 9, TP Vũng Tàu từ UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mục đích sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, công ty đã tự ý thực hiện phân lô và ký hợp đồng chuyển nhượng 7 lô đất cho khách hàng để xây dựng nhà ở mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Các hợp đồng chuyển nhượng đã được ký từ năm 2003-2005, tổng giá trị hợp đồng là trên 3 tỷ đồng, đã thu được khoảng 1,5 tỷ đồng và còn lại khoảng 1,567 tỷ đồng chưa thu. Đến thời điểm thanh tra, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa phê duyệt phương án sử dụng đất cũng như phương án điều chỉnh quy hoạch cho diện tích đất này.

Thanh tra Chính phủ cũng phát hiện Công ty Decoimex đã ký hợp đồng góp vốn 91 lô đất có diện tích 18.960m2. Hầu hết các hợp đồng góp vốn đã được ký từ năm 2009-2012. Tuy nhiên, công ty chưa nộp tiền sử dụng đất và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích này. Decoimex đã thu được khoảng 144 tỷ đồng từ khách hàng, chi phí cho cơ sở hạ tầng là 50,8 tỷ đồng. Chênh lệch tiền thu chi còn lại (tạm tính) là trên 93 tỷ đồng và đến thời điểm thanh tra, một số lô biệt thự đã được khách hàng hoàn thiện để ở.

Sau khi kết thúc thanh tra, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quyết định phê duyệt giá đất để tính tiền sử dụng đất cho dự án này, nhưng Decoimex vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất cho dự án mở rộng.

"Các vi phạm nêu trên đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán kết luận, kiến nghị xử lý, đến thời điểm thanh tra Decoimex đã thực hiện một số nội dung, tuy nhiên còn nhiều vi phạm vẫn chưa được thực hiện, xử lý triệt để, cần phải được kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật", thanh tra kết luận.

Vụ thứ hai, vi phạm quy định trong việc thoái vốn đầu tư của Tổng công ty Viwaseen tại Công ty CP Đầu tư và xây dựng Viwaseen Huế (Viwaseen Huế), có dấu hiệu vi phạm Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo kết luận thanh tra, Công ty này có vốn điều lệ 60 tỷ đồng, trong đó góp vốn của Tổng công ty Viwaseen chiếm 35,98%. Tổng công ty Viwaseen đã thoái toàn bộ vốn đầu tư của mình tại Viwaseen Huế theo đề nghị của Bộ Xây dựng và quyết định tái cơ cấu Tổng công ty Viwaseen.

Tuy nhiên, Thanh tra Chính phủ nhận thấy rằng quyết định của Bộ Xây dựng cho phép thoái vốn của Tổng công ty Viwaseen tại Viwaseen Huế không đúng với quyết định của Bộ Xây dựng và có nguy cơ gây thất thoát vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Công ty Viwaseen Huế đã bị hủy niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội do thua lỗ trong 3 năm liên tiếp từ 2011-2013. Cổ phiếu của công ty được đăng ký trên sàn giao dịch UPCom từ ngày 17/6/2014.

Tổng công ty Viwaseen đã tư vấn và định giá cổ phiếu của Viwaseen Huế thông qua Công ty cổ phần chứng khoán Đại Dương (OCS). Tuy nhiên, Hội đồng quản trị của Tổng công ty đã không áp dụng mức giá tham chiếu và đã bán chuyển nhượng cổ phần với giá 10.000 đồng/cổ phần, không đảm bảo nguyên tắc thị trường và vi phạm quy định của pháp luật.

Cũng theo kết luận của Thanh tra Chính phủ, cả hai vụ vi phạm trên đã được cơ quan thanh tra và kiểm toán xác nhận. Thực tế, một số nội dung đã được thực hiện và xử lý, nhưng vẫn còn nhiều vi phạm chưa được giải quyết triệt để. Do đó, cần tiếp tục kiểm tra và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17266
CAD 18489 18766 19384
CHF 31059 31437 32088
CNY 0 3530 3670
EUR 29088 29358 30388
GBP 34480 34872 35808
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15392 15983
SGD 19693 19974 20501
THB 711 774 827
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 12:00