ADB đã cam kết 13,5 tỷ USD để tăng cường ứng phó đại dịch

09:40 | 25/04/2022

64 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã cam kết 22,8 tỉ USD từ nguồn lực riêng của mình trong năm 2021 để giúp Châu Á và Thái Bình Dương khắc phục những tác động tức thời của đại dịch do vi-rút corona (COVID-19) và thúc đẩy phục hồi xanh.
ADB đã cam kết 13,5 tỷ USD để tăng cường ứng phó đại dịch
Ảnh minh hoạ

Các kết quả hoạt động và tài chính đã được công bố hôm nay trong Báo cáo thường niên 2021 của ADB. Báo cáo tóm tắt cách thức ADB hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển của mình thông qua kết hợp tài chính, tri ​​thức và quan hệ đối tác.

Chủ tịch ADB Masatsugu Asakawa chia sẻ: “ADB tin tưởng chắc chắn rằng việc giải quyết các tác động của đại dịch và hỗ trợ phát triển trong dài hạn không loại trừ lẫn nhau. Ứng phó bền vững với COVID-19 của chúng tôi đã đặt nền tảng cho quá trình phục hồi xanh, thích ứng và bao trùm, bảo đảm tiến độ hướng tới các mục tiêu Chiến lược 2030 của ngân hàng”.

Số tiền 22,8 tỉ USD cam kết trong năm 2021 bao gồm các khoản vay và bảo lãnh, viện trợ không hoàn lại, đầu tư cổ phần và hỗ trợ kỹ thuật được cung cấp cho các chính phủ và khu vực tư nhân. Ngoài ra, ADB đã huy động được 12,9 tỉ USD đồng tài trợ.

Trong số các cam kết năm 2021 của ADB, 13,5 tỉ USD, tương đương 59%, là để ứng phó đại dịch, mặc dù nhiều cam kết trong số này - chẳng hạn như tăng cường lĩnh vực y tế - cũng sẽ giúp ích cho khu vực trong dài hạn sau khi đại dịch kết thúc.

Hỗ trợ ứng phó đại dịch của ngân hàng bao gồm 4,9 tỉ USD tài trợ giải ngân nhanh cho các chính phủ để hỗ trợ cải cách cơ cấu và khắc phục vấn đề tính bền vững của nợ. Khoản tài trợ này bao gồm 4,6 tỉ USD cho vay chính sách và 250 triệu USD thông qua Giải pháp Ứng phó đại dịch COVID-19.

Là một phần của hoạt động ứng phó đại dịch, ADB đã cam kết 4,1 tỉ USD để cho phép việc mua sắm và cung cấp vắc-xin an toàn và hiệu quả cho các quốc gia thành viên đang phát triển của mình. Ngân hàng cũng cung cấp 3,3 tỉ USD cho khu vực tư nhân để giữ cho các doanh nghiệp mở cửa, thương mại lưu thông và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ y tế. Một loạt các hoạt động hỗ trợ chia sẻ tri thức đã hướng dẫn những kế hoạch phục hồi và ứng phó COVID-19.

Giải quyết các thách thức phát triển dài hạn hơn, chẳng hạn như biến đổi khí hậu, vẫn là một trọng tâm quan trọng trong các hoạt động năm 2021 của ADB.

“Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu sẽ thắng hay bại ở châu Á – Thái Bình Dương. Để thành công, khu vực của chúng ta cần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang một tương lai các-bon thấp,” ông Asakawa nói.

Để giúp đáp ứng mục tiêu tăng cường mới là tài trợ lũy kế 100 tỉ USD cho khí hậu vào năm 2030, ngân hàng đã công bố một loạt các sáng kiến ​​tài trợ nhằm thúc đẩy quá trình phát triển các-bon thấp của khu vực. Ví dụ, ADB đã ra mắt Cơ chế Chuyển đổi Năng lượng – sẽ giúp gia tăng đầu tư của nhà nước và tư nhân để tài trợ cho việc sớm chấm dứt hoạt động của các nhà máy điện than, mở rộng quy mô của các giải pháp năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, đồng thời bảo đảm quá trình chuyển đổi năng lượng diễn ra công bằng với chi phí phù hợp.

Tất cả các cam kết năm 2021 của ADB đều bao gồm những yếu tố mang lại lợi ích cụ thể cho phụ nữ và trẻ em gái. Ngân hàng cũng đẩy mạnh nỗ lực hỗ trợ các chính phủ huy động nguồn lực tài chính trong nước cần thiết cho tăng trưởng bền vững, bao gồm việc ra mắt Trung tâm thuế Châu Á - Thái Bình Dương, một phương tiện hỗ trợ cải cách thuế và các vấn đề liên quan trong toàn khu vực.

Các cam kết năm 2021 của ADB được tài trợ bởi chương trình vay nợ lớn thứ hai của ngân hàng cho đến nay, qua đó đã huy động được 35,8 tỉ USD thông qua các thị trường vốn. Năm ngoái, ADB đã bán khối lượng kỉ lục các trái phiếu chuyên đề và lần đầu tiên phát hành trái phiếu giáo dục và trái phiếu xanh vì sự lành mạnh của đại dương.

Hải Anh

Đại dịch Covid-19 khiến 4,7 triệu người dân Đông Nam Á rơi vào cảnh nghèo cùng cựcĐại dịch Covid-19 khiến 4,7 triệu người dân Đông Nam Á rơi vào cảnh nghèo cùng cực
ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2
ADB phát triển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchainADB phát triển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchain
ADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạoADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 04:00