Agribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp

08:25 | 22/10/2023

53 lượt xem
|
9 tháng đầu năm 2023, Agribank nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ nền kinh tế vượt khó, nỗ lực kinh doanh an toàn, hiệu quả, giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Quốc hội, Chính phủ.

Giảm mạnh lãi suất cho vay, chia sẻ khó khăn với khách hàng

Trong những tháng đầu năm 2023, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do tác động nhiều chiều từ những khó khăn trong nước và quốc tế sau 2 năm đại dịch Covid-19. Đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng.

Từ đầu năm đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã 04 lần điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành với mức giảm 0,5-2,0%/năm nhằm định hướng giảm mặt bằng lãi suất cho vay của thị trường, tăng khả năng tiếp cận vốn của nền kinh tế, và tạo điều kiện cho các TCTD giảm mặt bằng lãi suất cho vay, góp phần tăng cường đầu tư xã hội, hỗ trợ sản xuất, tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm.

Về phía các TCTD cũng đang nỗ lực không ngừng triển khai mọi giải pháp để hỗ trợ, đẩy vốn ra nền kinh tế thông qua các gói vay ưu đãi, thủ tục vay nhanh gọn, tiện lợi hơn.

Agribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp

Với vai trò là một NHTM Nhà nước đi đầu trong thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Agribank nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ nền kinh tế vượt khó, nỗ lực kinh doanh an toàn, hiệu quả, giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

Trên cơ sở tiết giảm chi phí và giảm lãi suất huy động, Agribank đã 5 lần điều chính giảm lãi suất cho vay từ đầu năm đến nay, theo đó đã giảm lãi suất 1,3-2,5%/năm đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh; giảm 2-3%/năm đối với lĩnh vực tiêu dùng; giảm 3-4%/năm đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản…

Với mức lãi suất cho vay hiện nay, Agribank mong muốn được chia sẻ khó khăn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tối ưu chi phí vay, kịp thời bổ sung nguồn vốn tái cơ cấu hoạt động.

Tuy hoạt động ngân hàng cũng đối mặt với nhiều khó khăn do chịu tác động từ nền kinh tế, nhưng Agribank chấp nhận cắt giảm lợi nhuận, sẵn sàng chia sẻ khó khăn, đồng hành với người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Ước tính, Agribank tiết giảm hơn 1.000 tỷ đồng để giảm lãi suất cho vay, với 2,2 triệu khách hàng được hỗ trợ.

Triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế

Ngày 15/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 105/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Một trong các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đó là hỗ trợ dòng tiền, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, người dân.

Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng, đặc biệt là người dân tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, đồng thời hạn chế tín dụng đen, từ năm 2019, Agribank triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng với quy mô 5.000 tỷ đồng, cho vay tối đa 30 triệu đồng không có tài sản bảo đảm. Đến nay doanh số của chương trình đã vượt xa quy mô, đạt hơn 76.000 tỷ đồng với số khách hàng vay vốn hơn 834.000 khách hàng, dư nợ 1.617 tỷ đồng với gần 82.000 khách hàng.

Bên cạnh các giải pháp giảm lãi suất, năm 2023, Agribank đồng thời triển khai nhiều chính sách, chương trình tín dụng ưu đãi dành cho nhiều đối tượng khách hàng. Cụ thể, chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02 của Ngân hàng Nhà nước, đến nay đã cơ cấu lại nợ cho hơn 3.700 khách hàng với tổng dư nợ 33.607 tỷ đồng.

Triển khai hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước theo Nghị định 31, Agribank đã hỗ trợ lãi suất cho 829 khách hàng; doanh số cho vay 13.312 tỷ đồng, dư nợ 4.564 tỷ đồng, số tiền hỗ trợ lãi suất 77 tỷ đồng.

Agribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp

Ngoài ra để hỗ trợ khách hàng trả nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch Covid-19, Agribank không áp dụng lãi suất phạt quá hạn, lãi chậm trả, các loại phí từ ngày phát sinh nợ quá hạn đến ngày khách hàng thực hiện trả nợ.

Các chương trình tín dụng lãi suất thấp được Agribank triển khai tích cực với quy mô gần 10.000 tỷ đồng, đối tượng đa dạng như chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm thủy sản, khách hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn, nhà ở xã hội, cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, cán bộ nhân viên ngành y tế…

Đối với chương trình tín dụng ưu đãi cho vay nhà ở xã hội theo Nghị quyết 33/NQ-CP, đến nay, Agribank đã phê duyệt 2 dự án nhà ở xã hội với số tiền phê duyệt 1.000 tỷ đồng, dư nợ 78 tỷ đồng. Agribank còn giảm tới 3% lãi suất cho khách hàng vay vốn với mục đích kinh doanh bất động sản gặp khó khăn còn dư nợ trong thời gian 31/01/2023 đến 31/12/2024.

Trong thời gian tới, Agribank tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, gia tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, nỗ lực tiết giảm chi phí, tiếp tục giảm lãi suất đầu vào để giảm lãi suất cho vay, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm tín dụng phù hợp với các đối tượng khách hàng, theo từng ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn.

Thanh Ngọc

Agribank được vinh danh Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam 2023Agribank được vinh danh Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam 2023
Chuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCBChuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCB
Phát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh ThượngPhát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh Thượng
Agribank sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân phát triển kinh tế - xã hội đất nướcAgribank sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Xây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kếtXây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kết

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▼10K 11,920 ▼10K
Trang sức 99.9 11,460 ▼10K 11,910 ▼10K
NL 99.99 10,820 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16835 17418
CAD 18548 18825 19439
CHF 31844 32225 32875
CNY 0 3570 3690
EUR 29930 30203 31228
GBP 34415 34806 35745
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15309 15899
SGD 19884 20166 20690
THB 726 789 843
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26397
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 34,674 34,768 35,645
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 31,990 32,089 32,904
JPY 174.24 174.55 181.95
THB 770.7 780.22 834.46
AUD 16,772 16,833 17,308
CAD 18,704 18,764 19,308
SGD 19,970 20,032 20,706
SEK - 2,682 2,775
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,012 4,150
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,238 15,379 15,827
KRW 17.38 18.12 19.56
EUR 30,018 30,042 31,254
TWD 790.51 - 956.98
MYR 5,766.29 - 6,504.32
SAR - 6,848.65 7,208.24
KWD - 83,293 88,556
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26038 26038 26398
AUD 16752 16852 17415
CAD 18726 18826 19383
CHF 32092 32122 33012
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30223 30323 31095
GBP 34740 34790 35905
HKD 0 3330 0
JPY 174.59 175.59 182.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15436 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20039 20169 20902
THB 0 755.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,035 26,085 26,345
USD20 26,035 26,085 26,345
USD1 26,035 26,085 26,345
AUD 16,786 16,886 18,007
EUR 30,255 30,255 31,592
CAD 18,669 18,769 20,089
SGD 20,106 20,256 20,738
JPY 174.91 176.41 181.13
GBP 34,817 34,967 35,771
XAU 12,258,000 0 12,402,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 14:00