Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với "trụ đỡ" nền kinh tế

13:00 | 07/01/2023

71 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gắn với sứ mệnh “Tam nông” ngay từ những ngày đầu thành lập, năm 2022 tiếp tục ghi dấu sự nỗ lực, quyết tâm, thành công của Agribank trong hành trình gần 35 năm xây dựng và phát triển, khẳng định vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, nhất là nông nghiệp, nông thôn, “trụ đỡ” của nền kinh tế đất nước.

Năm 2022, hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức nhưng với Agribank cũng là năm vượt khó thành công và tạo nhiều dấu ấn nổi bật, thể hiện rõ nét vai trò tiên phong, gương mẫu của một ngân hàng thương mại nhà nước lớn, là công cụ quan trọng của Nhà nước trong thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định thị trường tiền tệ, tích cực đồng hành và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, góp phần triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, Agribank tiếp tục khẳng định rõ nét vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, với trên 65% dư nợ đầu tư “Tam nông”. Nguồn vốn Agribank chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam.

Quyết tâm đưa Nghị quyết về “Tam nông” đi vào cuộc sống

Hiện thực hóa các chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ, chỉ đạo của NHNN về “Tam nông” ngay từ đầu đã được xác định là mục tiêu tiên quyết; do vậy Agribank luôn chủ động là đơn vị tiên phong, chủ lực trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách tín dụng về nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện 07 chương trình tín dụng chính sách, các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Agribank là “cầu nối” quan trọng đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với nhiều hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cả nước, mang đến cho người dân trên cả nước cơ hội được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, góp phần làm thay đổi căn bản chất lượng cuộc sống của người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn. Agribank luôn nỗ lực không ngừng đa dạng hóa các kênh dẫn vốn, đưa dịch vụ ngân hàng đến địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đến nay, Agribank đã triển khai trên 69.000 tổ vay vốn với gần 1,5 triệu thành viên; triển khai an toàn 68 Điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng với trên 15.000 phiên giao dịch, phục vụ hơn 1,4 triệu lượt khách hàng tại trên 454 xã trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi đối với hộ gia đình, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận vốn vay và dịch vụ ngân hàng. Agribank cũng đã triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng, đến nay doanh số cho vay chương trình đạt trên 22.000 tỷ đồng với 230.000 hộ gia đình, cá nhân được bổ sung vốn phục vụ nhu cầu hợp pháp và cấp thiết, nâng cao đời sống của người dân tại các địa bàn nông thôn…

Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với
Agribank là “cầu nối” quan trọng mang đến cho người dân trên cả nước cơ hội được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước

Đặc biệt trong hành trình 15 năm thực hiện Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nguồn vốn của Agribank thông qua các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ đã hỗ trợ tích cực quá trình sản xuất kinh doanh, cùng toàn ngành Ngân hàng đưa mục tiêu giảm nghèo bền vững trở thành hiện thực tại Việt Nam; góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, hạn chế tín dụng đen,... đóng góp vào việc thực hiện thành công đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển bền vững.

Riêng chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, sau hơn 10 năm thực hiện, nguồn vốn của Agribank đã “phủ” đến 100% số xã trong cả nước, trong đó trên 50% nguồn vốn cho vay xây dựng nông thôn mới để đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh các ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp giúp nâng cao giá trị các mặt hàng nông sản chủ lực; gần 35% nguồn vốn đầu tư cho dịch vụ thương mại; trên 15% nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn…. Nguồn vốn tín dụng của Agribank đã hỗ trợ, tạo điều kiện để các địa phương thực hiện các dự án “điện, đường, trường, trạm”, các hộ gia đình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từng bước nâng cao năng suất, thu nhập góp phần ổn định đời sống; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa. Bên cạnh đó, dòng vốn tín dụng của Agribank tiếp tục được tập trung vào sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên; tăng trưởng tín dụng xanh, năng lượng sạch, ứng dụng công nghệ cao.

Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với
Nguồn vốn tín dụng của Agribank hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ gia đình ổn định đời sống và hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa

Tạo thế và lực mới cho vai trò “trụ đỡ” nền kinh tế

Phát huy thế mạnh của NHTM có mạng lưới rộng lớn nhất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, là NHTM duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo, Agribank luôn giữ vai trò tiên phong, đầu tàu trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, là công cụ hỗ trợ dẫn dắt thị trường và góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, phục vụ mục tiêu ổn định vĩ mô, đóng góp quan trọng phát triển nền kinh tế đất nước. Agribank đã góp phần quan trọng để lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn không ngừng phát triển, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; tạo thế và lực mới cho vai trò “trụ đỡ” của nền kinh tế, nhất là trong những giai đoạn khó khăn của đất nước.

Cùng với cung ứng tín dụng, Agribank phát triển hàng trăm sản phẩm dịch vụ tiện ích, đa dạng kênh phân phối, góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi để người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn và các dịch vụ tài chính ngân hàng, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam và Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.

Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với
Agribank thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải tiến, tháo gỡ về thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay

Với mong muốn tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến người dân được nhanh chóng và thuận lợi, Agribank đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải tiến, tháo gỡ về thủ tục cho vay, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn, niêm yết công khai minh bạch chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay, chủ động tiếp cận khách hàng, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương,... để tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các khách hàng trên địa bàn.

Để củng cố, tăng cường vị trí truyền thống, kiên định sứ mệnh “Tam nông”, Agribank chủ động, sẵn sàng các giải pháp, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tiếp tục tiên phong, chủ lực trong thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; dựng xây Agribank hiện đại và hội nhập, ứng dụng công nghệ hướng tới ngân hàng số, ngân hàng bán lẻ và giữ vững vị trí chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn.

Nhật Minh

Ngân hàng số Agribank tiến tới “phủ sóng” địa bàn cả nướcNgân hàng số Agribank tiến tới “phủ sóng” địa bàn cả nước
Agribank triển khai các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tới tiểu thươngAgribank triển khai các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tới tiểu thương
Trở lại Thanh ChănTrở lại Thanh Chăn
Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với "trụ đỡ" nền kinh tế
Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▲300K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,110 ▲300K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,120 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16030 16296 16882
CAD 18229 18505 19122
CHF 31368 31747 32403
CNY 0 3358 3600
EUR 29156 29426 30465
GBP 33819 34208 35143
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15161 15759
SGD 19307 19586 20115
THB 697 760 813
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26080
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,770 26,110
EUR 29,195 29,312 30,404
GBP 34,010 34,147 35,119
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,399 31,525 32,441
JPY 179.46 18,018 187.72
AUD 16,241 16,306 16,834
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,438 18,512 19,030
NZD 15,212 15,721
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,110
USD20 25,740 25,790 26,110
USD1 25,740 25,790 26,110
AUD 16,262 16,412 17,480
EUR 29,424 29,574 30,760
CAD 18,354 18,454 19,773
SGD 19,539 19,689 20,160
JPY 180.67 182.17 186.86
GBP 34,187 34,337 35,239
XAU 11,498,000 0 11,702,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 10:00