Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò

17:54 | 01/11/2021

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoàng Anh Gia Lai báo lãi quý thứ hai liên tiếp dù doanh số sụt giảm sau khi không còn hợp nhất công ty con cũ HAGL Agrico.

Nguồn thu mới từ bò, heo

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HAG) công bố doanh thu thuần quý III đạt 554 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ 2020. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh khi tập đoàn của Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) không còn hợp nhất doanh thu của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán: HNG), kết quả trên vẫn tương đối tích cực.

Trong cơ cấu doanh thu của Hoàng Anh Gia Lai, trái cây không còn là sản phẩm chủ lực khi doanh số quý III chỉ chiếm chưa đến 40%. Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp của bầu Đức thu 220 tỷ đồng từ bán trái cây, giảm khoảng 60% so với cùng kỳ khi không còn hợp nhất HAGL Agrico.

Trong khi đó, mảng kinh doanh mới là chăn nuôi heo thu về cho bầu Đức 183 tỷ đồng. Cùng kỳ 2020, Hoàng Anh Gia Lai chưa phát sinh doanh thu từ bán heo. Ngoài ra, doanh nghiệp phố núi cũng lần đầu ghi nhận 27 tỷ đồng doanh số từ bán bò sau nhiều năm.

Hiệu quả kinh doanh của Hoàng Anh Gia Lai cải thiện rõ rệt khi biên lãi gộp trong quý III đạt 32%. Trong khi cùng kỳ năm trước, doanh nghiệp vẫn kinh doanh dưới giá vốn, hạch toán lỗ gộp.

Tuy nhiên, dù có những điểm sáng, chi phí tài chính của Hoàng Anh Gia Lai lại tăng vọt, gấp gần 3 lần so với quý III năm trước. Ngoài gánh nặng chi phí lãi vay thường lệ, tập đoàn này phải hạch toán thêm 486 tỷ đồng trích lập dự phòng giảm giá khoản đầu tư vào nhóm công ty HAGL Agrico. Đây là nguyên nhân khiến chi phí tăng đột biến.

Cũng liên quan đến một khoản dự phòng, Hoàng Anh Gia Lai lại hạch toán hoàn nhập 493 tỷ đồng trong phần quản lý doanh nghiệp bên cạnh việc cắt giảm nhiều chi phí khác như lương nhân viên, dịch vụ mua ngoài, vận chuyển.

Nhờ đó, doanh nghiệp của bầu Đức hạch toán được khoản lợi nhuận sau thuế 22 tỷ đồng trong quý III vừa qua. Cùng kỳ 2020, Hoàng Anh Gia Lai lỗ ròng tới 568 tỷ đồng.

Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

3 quý lãi 30 tỷ đồng, mục tiêu lợi nhuận cả năm lên tới trăm tỷ

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Hoàng Anh Gia Lai đạt doanh thu thuần tổng cộng 1.364 tỷ đồng, chỉ tương đương 63% cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, công ty có lãi sau thuế 30 tỷ đồng. Mức lãi tuy khiêm tốn nhưng tích cực hơn nhiều so với khoản lỗ gần 2.000 tỷ cùng kỳ 9 tháng năm ngoái.

Dù vậy, khoản lợi nhuận trên chỉ như muối bỏ bể so với những con số hàng nghìn tỷ đồng thua lỗ của Hoàng Anh Gia Lai. Đến cuối tháng 9, lỗ lũy kế của doanh nghiệp phố núi lên tới 4.056 tỷ đồng, tương đương hơn 40% vốn điều lệ doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán của tập đoàn này dù đã cải thiện hơn sau khi không còn phải hợp nhất những khoản nợ của công ty con cũ HAGL Agrico nhưng vẫn còn đó nhiều điểm đáng ngại đã tồn tại suốt thời gian dài.

Nợ phải trả của doanh nghiệp dù đã giảm nhiều nhưng vẫn ở mức hơn 13.400 tỷ đồng, vượt xa vốn chủ sở hữu 4.964 tỷ đồng. Hoàng Anh Gia Lai vẫn còn nợ vay ngân hàng hơn 8.300 tỷ đồng, chủ yếu là vay dài hạn. Điểm tích cực là khả năng thanh khoản của tập đoàn đã được cải thiện khi tài sản ngắn hạn (5.979 tỷ đồng) đã vượt nợ ngắn hạn (5.340 tỷ đồng), đồng nghĩa với chỉ số thanh toán hiện hành đã lớn hơn một.

Cuối tháng 11 này, Hoàng Anh Gia Lai dự kiến tổ chức họp đại hội thường niên để thông qua kế hoạch doanh thu hơn 2.000 tỷ đồng và lợi nhuận ròng 104 tỷ đồng. So với chỉ tiêu dự kiến này, doanh nghiệp của ông bầu bóng đá Gia Lai đã hoàn thành được gần 30%.

Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Theo tài liệu chuẩn bị cho đại hội, doanh nghiệp thời gian tới sẽ tập trung hoàn thiện toàn bộ hệ thống chuồng trại để sẵn sàng cho năm 2022 triển khai nuôi 15.000 con heo nái sinh sản, 300.000 con heo thịt xuất chuồng mỗi năm. Với ngành nghề lâu năm là cây ăn trái, Hoàng Anh Gia Lai đầu tư duy trì khoảng 10.000 ha trồng các loại cây, gồm chuối và các loại cây ăn trái khác.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu HAG đóng cửa phiên 1/11 trong sắc tím, tăng trần lên 5.510 đồng/cổ phiếu, mức cao nhất trong gần 4 tháng qua.

Theo Dân trí

ExxonMobil lên kế hoạch mua lại cổ phiếu vào năm 2022ExxonMobil lên kế hoạch mua lại cổ phiếu vào năm 2022
Chứng khoán Việt Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, đại gia bất động sản giàu to
Nghịch lý lợi nhuận doanh nghiệp tăng - cổ phiếu doanh nghiệp giảm và kỹ năng đầu tưNghịch lý lợi nhuận doanh nghiệp tăng - cổ phiếu doanh nghiệp giảm và kỹ năng đầu tư
Không nên đặt cược vào cổ phiếu Không nên đặt cược vào cổ phiếu "hot"
VN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếuVN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 03:00