Bộ Công Thương quyết ghìm giá xăng dầu trong nước

20:25 | 15/03/2022

4,735 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Công Thương cho biết sẽ cùng các bộ, ban, ngành liên quan, nghiên cứu báo cáo Chính phủ xem xét điều chỉnh các loại thuế, phí, các loại chi phí liên quan đến kinh doanh xăng dầu.

Để có cơ hội ghìm tốc độ tăng giá trong bối cảnh diễn biến không thuận của giá xăng dầu thế giới, Bộ Công Thương vừa đề xuất một số giải pháp điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới.

Bộ Công Thương quyết ghìm giá xăng dầu trong nước
Giá xăng dầu tăng đột biến trong hơn 2 tháng qua đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân.

Trong đó, chú trọng bảo đảm nguồn cung thông qua chỉ đạo các đơn vị đầu mối nhập khẩu xăng dầu tăng nhập gấp 3 lần bình thường để bù đắp phần cung thiếu hụt từ Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu gồm doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối và các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

Bộ Công Thương cũng giao chỉ tiêu nhập bổ sung cho 10 doanh nghiệp đầu mối và định kỳ kiểm tra việc nhập khẩu để đảm bảo không để thiếu hụt nguồn cung trong bất kỳ tình huống nào, phát động sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí xăng, dầu. Đồng thời tiếp tục điều hành giá theo Nghị định số 95/2021/ND-CP ngày 1/11/2021.

Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) sẽ chủ trì, phối hợp với các đơn vị khác có liên quan tiếp tục nắm chắc diễn biến tình hình thế giới về mặt hàng xăng dầu để kịp thời tham mưu phương án ứng phó phù hợp. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, điều hành một cách tổng thể để đảm bảo nguồn cung, nguồn dự trữ xăng dầu cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển kinh tế đất nước trong mọi tình huống;

Vụ Thị trường trong nước cũng rà soát, đánh giá chính xác nguồn cung trong nước và nhu cầu sử dụng thực tế để có phương án nhập khẩu bù đắp thiếu hụt hợp lý. Đây là cơ sở để việc điều hành giá xăng dầu cần theo hướng tiệm cận giá thế giới và tiến hành rà soát thường xuyên để kịp thời báo cáo sự biến động giá xăng dầu với Chính phủ.

Đặc biệt, Bộ Công Thương sẽ cùng các bộ, ban, ngành liên quan, nghiên cứu báo cáo Chính phủ xem xét điều chỉnh các loại thuế, phí (Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế bảo vệ môi trường), các loại chi phí liên quan đến kinh doanh xăng dầu (lợi nhuận định mức, chi phí kinh doanh định mức, chi phí vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam…) để có cơ hội ghìm tốc độ tăng giá trong bối cảnh diễn biến không thuận của giá xăng dầu thế giới.

Việc Bộ Công Thương thể hiện quyết tâm và hành động nhanh trong việc ghìm giá xăng dầu là đáng hoan nghênh. Trong bối cảnh cả nước đang nỗ lực phục hồi kinh tế, ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi phải hứng chịu sự "tàn phá" của đại dịch Covid-19, đây là lúc cần hơn bao giờ hết sự can thiệp mạnh mẽ của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác điều hành giá những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu.

Tùng Dương

Thuế bảo vệ môi trường sẽ giảm tới 2.000 đồng/lít xăng Thuế bảo vệ môi trường sẽ giảm tới 2.000 đồng/lít xăng
Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu
Doanh nghiệp Việt Nam cần Doanh nghiệp Việt Nam cần "kiểm toán" năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:45