Bộ Tài chính Nga: Trả nợ được hay không không phụ thuộc vào chúng tôi

13:04 | 17/03/2022

308 lượt xem
|
Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Nga Anton Siluanov, việc thanh toán lãi suất cho hai trái phiếu bằng đồng USD của Nga tùy thuộc vào quyết định của Mỹ.
Bộ Tài chính Nga: Trả nợ được hay không không phụ thuộc vào chúng tôi - 1
Nga cho biết có đủ tiền trong các tài khoản ngoại tệ, vấn đề Mỹ có chấp nhận hay không (Ảnh: TASS).

"Khả năng hay không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của chúng tôi bằng ngoại tệ không phụ thuộc vào chúng tôi, chúng tôi có tiền, chúng tôi đã thanh toán và giờ trên hết, quả bóng đang ở phía các nhà chức trách Mỹ", ông Siluanov nói trong cuộc phỏng vấn với hãng thông tấn Nga RIA.

Theo ông, "Liên bang Nga có đủ tiền trong các tài khoản ngoại tệ" và "có khả năng trả bằng đồng rúp".

Bộ trưởng Bộ Tài chính Nga cũng tuyên bố nước này có đủ tiền để thực hiện các nghĩa vụ nợ của mình và trả 117 triệu USD tiền lãi cho hai trái phiếu đồng euro có chủ quyền đến hạn ngày 16/3. Tuy nhiên, ông cho rằng trước tiên Mỹ nên làm rõ liệu các khoản thanh toán có khả thi từ các tài khoản ngoại tệ của Nga hay không.

Mỹ và các đồng minh quốc tế đã áp một loạt biện pháp trừng phạt kinh tế chưa từng có đối với Nga sau cuộc chiến tại Ukraine. Các hình phạt đã tìm cách loại bỏ Moscow ra khỏi hệ thống tài chính toàn cầu.

Một trong những biện pháp quan trọng của lệnh trừng phạt là đóng băng kho dự trữ ngoại hối trị giá gần 630 tỷ USD của ngân hàng trung ương Nga.

Các nhà kinh tế không rõ liệu Bộ Tài chính Nga sẽ tiếp cận với khoản thanh toán đó như thế nào trước các lệnh trừng phạt nhằm vào ngân hàng trung ương Nga, khiến phần lớn khoản dự trữ ngoại hối của nước này không thể tiếp cận được. Điều này khiến nhiều cơ quan xếp hạng tín dụng lớn trên toàn cầu hạ bậc tín nhiệm của Nga.

Một số chuyên gia cho rằng Nga có thể chuyển khoản thanh toán này bằng đồng rúp nếu việc thanh toán bằng đồng USD bị từ chối.

Tuy nhiên, Fitch cho rằng việc thanh toán cho các trái chủ bằng đơn vị tiền tệ không phải là đồng USD sẽ coi như là một khoản vỡ nợ.

Một trái chủ giấu tên nói với Reuters vẫn chưa có xác nhận về khoản thanh toán của Nga và vẫn chưa rõ liệu nó có đến hay không.

Trước đó, ngày 13/3, Giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Kristalina Georgieva cho biết các lệnh trừng phạt Nga của phương Tây sẽ kích hoạt một cuộc suy thoái sâu vào năm nay. Theo bà, IMF không còn coi việc vỡ nợ của chính phủ Nga là một "sự kiện không thể xảy ra".

Cảnh báo của bà Georgieva đưa ra sau khi Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng Nga và đồng minh Belarus đang "rất gần" với việc vỡ nợ.

Mặc dù có nguy cơ cao vỡ nợ song bà Georgieva cho rằng lúc này khó xảy ra một cuộc khủng hoảng tài chính rộng hơn trong trường hợp Nga vỡ nợ. Bởi theo bà, khoản nợ 120 tỷ USD của Nga đối với các ngân hàng toàn cầu "không liên quan một cách có hệ thống".

Tuần trước hãng xếp hạng tín dụng Fitch đã hạ bậc xếp hạng nợ chính phủ của Nga xuống mức C, cho thấy "một vụ vỡ nợ có chủ quyền sắp xảy ra".

S&P Global Ratings cũng đã hạ xếp hạng tín nhiệm ngoại tệ và nội tệ của Nga xuống "CCC-" trên cơ sở các biện pháp mà Moscow thực hiện để giảm nhẹ các biện pháp trừng phạt chưa từng có của Mỹ và đồng minh "về cơ bản sẽ làm tăng nguy cơ vỡ nợ".

Đầu tháng này, Moody's cũng hạ xếp hạng tín nhiệm của Nga xuống mức thấp thứ 2, với lý do các biện pháp kiểm soát vốn của ngân hàng trung ương có thể cản trở các khoản thanh toán bằng ngoại tệ, dẫn đến vỡ nợ.

Trước đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nga cũng để ngỏ khả năng Nga sẽ sử dụng đồng nhân dân tệ dự trữ của mình để thanh toán lãi suất trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ.

Theo ông Siluanov, nếu yêu cầu thanh toán này bị các ngân hàng phương Tây từ chối, Moscow sẽ coi như đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của mình.

Mặc dù bất kỳ khoản vỡ nợ nào đối với các khoản thanh toán sắp tới của Nga cũng sẽ được coi là biểu tượng, bởi Nga chưa từng vỡ nợ kể từ năm 1998, song các nhà kinh tế tại Deutsche Bank lưu ý rằng các khoản nợ chưa được thanh toán sẽ có thời gian ân hạn 30 ngày trước khi chính thức bị tuyên bố vỡ nợ .

"30 ngày vẫn còn thời gian để có một cuộc đàm phán kết thúc chiến tranh và do đó đây có lẽ chưa phải là thời điểm xuất hiện những căng thẳng trong hệ thống tài chính", Jim Reid, Giám đốc toàn cầu về chiến lược tín dụng tại Deutsche Bank cho biết.

Theo Dân trí

Hé lộ thỏa thuận hòa bình 15 điểm tháo ngòi xung đột Nga - UkraineHé lộ thỏa thuận hòa bình 15 điểm tháo ngòi xung đột Nga - Ukraine
Giá xăng dầu hôm nay 17/3/2022 quay đầu tăng giáGiá xăng dầu hôm nay 17/3/2022 quay đầu tăng giá
Giá vàng hôm nay 17/3/2022 bật tăng mạnhGiá vàng hôm nay 17/3/2022 bật tăng mạnh
Nga nêu điều kiện đàm phán, chung sống hòa bình với UkraineNga nêu điều kiện đàm phán, chung sống hòa bình với Ukraine
Ấn Độ sắp chốt mua dầu và hàng hóa giá rẻ của NgaẤn Độ sắp chốt mua dầu và hàng hóa giá rẻ của Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16477 16746 17329
CAD 18525 18802 19423
CHF 31856 32237 32878
CNY 0 3570 3690
EUR 29742 30014 31047
GBP 34110 34500 35443
HKD 0 3214 3416
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15210 15800
SGD 19838 20120 20649
THB 726 789 843
USD (1,2) 25989 0 0
USD (5,10,20) 26030 0 0
USD (50,100) 26059 26093 26438
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,060 26,060 26,420
USD(1-2-5) 25,018 - -
USD(10-20) 25,018 - -
GBP 34,463 34,556 35,426
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 32,109 32,209 33,017
JPY 174.58 174.89 182.25
THB 773.19 782.74 838.15
AUD 16,713 16,773 17,246
CAD 18,731 18,792 19,329
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,001 4,138
NOK - 2,514 2,601
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,168 15,309 15,746
KRW 17.45 18.2 19.64
EUR 29,931 29,955 31,160
TWD 792.31 - 958.47
MYR 5,802.18 - 6,542.94
SAR - 6,876.13 7,236.78
KWD - 83,502 88,896
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26065 26065 26425
AUD 16652 16752 17314
CAD 18707 18807 19358
CHF 32102 32132 33022
CNY 0 3618 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30034 30134 30906
GBP 34408 34458 35572
HKD 0 3330 0
JPY 174.37 175.37 181.92
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15313 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20003 20133 20862
THB 0 756 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,050 26,100 26,493
USD20 26,050 26,100 26,493
USD1 26,050 26,100 26,493
AUD 16,670 16,770 17,892
EUR 30,026 30,026 31,363
CAD 18,625 18,725 20,053
SGD 20,046 20,196 20,680
JPY 174.52 176.02 180.74
GBP 34,454 34,604 35,407
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 09:00