Các ngân hàng tiếp tục tài trợ cho nhiên liệu hoá thạch bất chấp các cam kết về khí hậu

09:08 | 07/12/2021

4,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp áp lực của nhà đầu tư và xã hội, các ngân hàng trên toàn thế giới tiếp tục cho vay tiền và bảo lãnh trái phiếu do các công ty dầu khí và than phát hành, với giao dịch trái phiếu trong lĩnh vực nhiên liệu hóa thạch được các ngân hàng thu xếp ở mức gần 250 tỷ USD vào năm 2021, dữ liệu của Bloomberg cho thấy hôm thứ Hai.
Các ngân hàng tiếp tục tài trợ cho nhiên liệu hoá thạch bất chấp các cam kết về khí hậu

JP Morgan đã tài trợ cho khối lượng cho vay và trái phiếu lớn nhất từ ​​trước đến nay trong năm nay, tiếp theo là Wells Fargo, Citi, RBC và Mitsubishi UFJ, theo dữ liệu tính đến ngày 3 tháng 12 do Bloomberg tổng hợp.

Wells Fargo là nhà cho vay lớn nhất đối với ngành nhiên liệu hóa thạch trong năm nay, với hầu hết các khoản vay trong lĩnh vực này là các khoản cho vay dành cho các công ty.

Trong khi các nhà đầu tư quan tâm đến môi trường thúc đẩy các ngân hàng Phố Wall - và tất cả các ngân hàng trên toàn cầu - tránh xa nhiên liệu hóa thạch, thì các ngân hàng lớn nói rằng bằng cách tiếp tục tài trợ cho dầu và khí đốt, họ sẽ giúp khu vực này đầu tư vào các giải pháp năng lượng các-bon thấp. sẽ giúp khử cacbon trong hệ thống năng lượng toàn cầu.

“Điều thực sự quan trọng là khách hàng của chúng tôi thực hiện các bước để đổi mới và khử cacbon, nhưng chúng tôi cũng cần huy động vốn để thương mại hóa các giải pháp đó”, Marisa Buchanan, Giám đốc Bền vững toàn cầu tại JPMorgan Chase & Co, nói với Bloomberg.

Vào tháng 5 năm nay, Tổng thư ký Liên hợp quốc António Guterres nói rằng các ngân hàng nên tài trợ cho các dự án chịu được khí hậu carbon thấp, chứ không phải cơ sở hạ tầng nhiên liệu hóa thạch lớn thậm chí không còn hiệu quả về chi phí nữa.

“Chúng tôi không còn đủ khả năng chi trả cho cơ sở hạ tầng nhiên liệu hóa thạch lớn ở bất kỳ đâu. Những khoản đầu tư như vậy chỉ đơn giản là làm sâu thêm tình trạng khó khăn của chúng tôi. Chúng thậm chí còn không hiệu quả về chi phí, ”Guterres’ nói trong bài phát biểu của mình tại Đối thoại Khí hậu Petersberg năm 2021.

Vào tháng 10 năm nay, cơ quan xếp hạng Moody’s Investors Service cho biết trong một báo cáo rằng trên khắp các quốc gia G-20, các công ty tài chính nắm giữ 22 nghìn tỷ USD các khoản vay và đầu tư có rủi ro chuyển đổi carbon.

Moody’s cho biết: “Các công ty tài chính áp dụng sự thay đổi nhanh chóng nhưng có thể dự đoán trước sang hướng tài chính thân thiện với khí hậu sẽ duy trì chất lượng tín dụng của họ một cách tốt nhất.

Anh Ngọc (Nguồn: Oilprice)

Giá dầu hôm nay 7/12 tăng sau quyết định của Ả Rập Xê-útGiá dầu hôm nay 7/12 tăng sau quyết định của Ả Rập Xê-út
ExxonMobil công bố kế hoạch chi tiêu và lợi nhuận đến năm 2027ExxonMobil công bố kế hoạch chi tiêu và lợi nhuận đến năm 2027
Ả Rập Xê-út tăng giá bán dầu đối với khách hàng châu Á và MỹẢ Rập Xê-út tăng giá bán dầu đối với khách hàng châu Á và Mỹ
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (29/11-5/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (29/11-5/12)
Cuộc chiến Cuộc chiến "vàng đen" sôi sục và sự ngập ngừng "đắt giá" của Trung Quốc
Goldman Sachs: Giá dầu vẫn có xu hướng tăng bất chấp OPEC+ bơm thêmGoldman Sachs: Giá dầu vẫn có xu hướng tăng bất chấp OPEC+ bơm thêm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00