Các "ông lớn" năng lượng châu Âu được "bật đèn xanh" mua khí đốt Nga

10:43 | 18/05/2022

1,421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty năng lượng châu Âu đang lên kế hoạch tiếp tục mua khí đốt của Nga sau khi được Liên minh châu Âu "bật đèn xanh".
Các ông lớn năng lượng châu Âu được bật đèn xanh mua khí đốt Nga - 1
Liên minh châu Âu nhượng bộ "bật đèn xanh" cho các công ty năng lượng trong khối mua khí đốt của Nga (Ảnh: Getty).

Ngay cả khi Brussels đang lưỡng lự về tính hợp pháp trong việc tuân thủ yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp của Nga, hãng năng lượng Eni SpA của Italy cho biết họ đã mở tài khoản bằng đồng rúp để tiếp tục mua khí đốt của Nga.

Đó là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy các nhà nhập khẩu khí đốt Nga lớn nhất ở châu Âu vẫn đang tiếp tục giao dịch như bình thường. Hãng Uniper SE của Đức và OMV AG của Áo cũng đang mong tìm ra cách để tiếp tục mua khí đốt của Nga.

Hôm đầu tuần, Brussels đã "bật đèn xanh" cho các công ty năng lượng trong khối mở tài khoản bằng đồng rúp để tiếp tục mua khí đốt Nga mà không vi phạm các lệnh trừng phạt.

Bloomberg dẫn lời người phát ngôn của Ủy ban châu Âu (EC) cho biết, từ cuối tuần trước, cơ quan này đã gửi các hướng dẫn sửa đổi đến các quốc gia thành viên. Theo đó, EC cho rằng các công ty mua khí đốt nên tuyên bố rõ ràng rằng họ coi các nghĩa vụ đã hoàn thành khi thanh toán bằng đồng euro hoặc đồng USD.

Theo EC, các lệnh trừng phạt của EU không ngăn cản các công ty năng lượng mở tài khoản tại một ngân hàng được chỉ định để thanh toán theo hợp đồng cung cấp khí đốt tự nhiên bằng đơn vị tiền tệ được quy định trong các hợp đồng đó.

Điều này cho thấy lập trường của EU trong việc đối đầu với Moscow về nguồn cung năng lượng dường như đang bớt căng thẳng.

Trước đó ngày 31/3, Nga đã yêu cầu việc thanh toán cho các hợp đồng khí đốt phải được thực hiện bằng đồng rúp. Điều này khiến thị trường và các nhà làm luật rơi vào tình trạng hỗn loạn. Các công ty năng lượng châu Âu đã phải tìm cách để tiếp tục duy trì nguồn năng lượng quan trọng này mà không vi phạm các lệnh trừng phạt của châu Âu nhằm làm suy yếu Nga sau khi chiến sự nổ ra tại Ukraine.

Động thái này cũng đã gây chia rẽ trong khối, trong đó Ba Lan và Bulgaria ngay lập tức đã từ chối yêu cầu này của Moscow và bị Nga cắt nguồn cung khí đốt.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga
Nga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở UkraineNga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở Ukraine
Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga "thất bại"
Nga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe PhápNga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe Pháp
Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ NgaChâu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga
Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00