Châu Âu cấp tập tính kế đối phó thiếu hụt năng lượng vào mùa đông

08:18 | 20/09/2022

390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 19/9, các chính phủ châu Âu đã vạch ra các biện pháp mới để đối phó với tình trạng thiếu năng lượng có thể xảy ra trong mùa đông này khi nhập khẩu khí đốt từ Nga sụt giảm nghiêm trọng.

Đức cho biết họ đang hy vọng ký được hợp đồng mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ UAE. Với việc đường ống Nord Stream 1 dẫn khí đốt từ Nga đến Đức bị ngừng hoạt động, Đức đang lên kế hoạch xây dựng các cơ sở LNG mới để vận chuyển khí đốt. Trong khi đó, các đối tác châu Âu như Tây Ban Nha và Pháp cũng đang lên các kế hoạch dự phòng.

"Mọi thứ đang diễn ra tốt đẹp. Lượng dự trữ ở Đức cao hơn và thời tiết cũng tốt hơn, chúng tôi có cơ hội trải qua mùa đông một cách thoải mái", Bộ trưởng Kinh tế Robert Habeck nói sau khi tham quan một cơ sở LNG đang được xây dựng ở Lubmin, miền bắc nước Đức.

Châu Âu cấp tập tính kế đối phó thiếu hụt năng lượng vào mùa đông - 1
Đức đang lên kế hoạch xây dựng các cơ sở LNG mới để vận chuyển khí đốt (Ảnh: Reuters).

Theo người đứng đầu cơ quan quản lý năng lượng CRE của Pháp, xuất khẩu khí đốt tự nhiên sang Đức có thể bắt đầu vào ngày 10/10, sau khi Tổng thống Pháp Emmanuel Macron thông báo hai nước sẽ giúp đỡ lẫn nhau về dòng điện và khí đốt.

Giám đốc CRE Emmanuelle Wargon cho biết, từ trước tới nay, khí đốt chỉ chảy từ Đức sang Pháp. Vì vậy, chúng tôi không có công cụ để đảo ngược dòng chảy và thậm chí không có phương pháp điều tiết giá cả.

Trong khi đó, theo bà Wargon, tập đoàn năng lượng Pháp EDF đang chạy để sửa chữa các lò phản ứng hạt nhân đã bị ăn mòn. Các biện pháp đặc biệt cho mùa đông này có thể bao gồm cắt điện cục bộ nếu mùa đông lạnh và kế hoạch của EDF bị trì hoãn. "Nhưng sẽ không có chuyện cắt khí đốt cho các hộ gia đình. Không bao giờ", bà nói.

Bộ trưởng Công nghiệp Tây Ban Nha Reyes Maroto cũng cho biết việc bắt buộc những công ty thâm dụng năng lượng phải đóng cửa trong thời cao điểm tiêu thụ cũng là một lựa chọn trong mùa đông này nếu cần.

Bà cho biết các công ty sẽ được bồi thường tài chính, nhưng hiện chưa cần thiết phải đóng cửa như vậy.

Tại Phần Lan, nhà điều hành mạng lưới điện quốc gia Fingrid cũng đã cảnh báo người dân nên chuẩn bị với tình trạng mất điện.

Trong khi đó, nhà bán lẻ điện Phần Lan Karhu Voima Oy cho biết họ đã nộp đơn xin phá sản do giá điện tăng vọt.

Trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, Nga là nhà cung cấp 40% lượng khí đốt cho Liên minh châu Âu. Tuy nhiên, gần đây với lý do kỹ thuật và bảo trì, Nga đã giảm dần nguồn cung khí đốt cho châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 xuống còn 20% công suất, trước khi chính thức ngưng hoàn toàn từ ngày 3/9.

Tuy nhiên, dòng khí đốt của Nga đến châu Âu qua Ukraine vẫn tiếp tục dù đã giảm đi nhiều do bị ảnh hưởng bởi chiến sự.

Việc thiếu hụt khí đốt từ Nga khiến các chính phủ châu Âu phải chật vật trong việc tìm ra nguồn năng lượng thay thế, đồng thời cảnh báo việc cắt điện có thể xảy ra, trong bối cảnh lo ngại suy thoái kinh tế.

Ngân hàng trung ương Đức cho biết nền kinh tế lớn nhất châu Âu đang suy thoái và có khả năng tồi tệ hơn trong những tháng mùa đông khi lượng tiêu thụ khí đốt bị cắt giảm hoặc bị chia nhỏ.

Tuy nhiên, theo dữ liệu từ hạ tầng khí đốt châu Âu (Gas Infrastructure Europe), dự trữ khí đốt của châu Âu hiện đã đạt 85,6%, trong đó dự trữ của Đức gần 90%.

"Các kho dự trữ đang được tiếp tục xây dựng thêm và dòng khí đốt từ Na Uy đang được tăng lên trong tuần này", các nhà phân tích tại Energi Danmark cho biết.

Trong khi đó, nhập khẩu than nhiệt của châu Âu trong năm nay có thể đạt mức cao nhất trong 4 năm. Theo Noble Resources International Pte Ltd, nhập khẩu than nhiệt của châu Âu trong năm nay có thể tăng lên khoảng 100 triệu tấn, cao nhất kể từ năm 2017.

Theo Dân trí

Bị cấm vận, đại gia dầu mỏ Nga Bị cấm vận, đại gia dầu mỏ Nga "xoay tiền" bằng trái phiếu đồng nhân dân tệ
Châu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lụcChâu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lục
Uganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu ÂuUganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu Âu
Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?
Dầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hếtDầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng
Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 22:00