Châu Âu đối mặt nguy cơ suy thoái giữa lo ngại Nga khóa van khí đốt

21:15 | 06/07/2022

429 lượt xem
|
Các nhà kinh tế cho biết châu Âu đang đối mặt với nguy cơ suy thoái do giá dầu và khí đốt tăng trong bối cảnh lo ngại rằng Nga có thể đóng hoàn toàn nguồn cung.

Nomura, một ngân hàng đầu tư Nhật Bản hoạt động tại London (Anh), cho biết kinh tế châu Âu sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm nhu cầu giảm ở Mỹ từ sau khi Nga phát động chiến dịch quân sự ở Ukraine và giá lương thực và năng lượng liên tục leo thang.

Châu Âu đối mặt nguy cơ suy thoái giữa lo ngại Nga khóa van khí đốt - 1
Thiếu khí đốt gần như chắc chắn sẽ dẫn đến một cuộc suy thoái nghiêm trọng ở châu Âu (Ảnh: Adobe Images).

Theo Nomura, nền kinh tế châu Âu có thể bắt đầu bước vào giai đoạn suy thoái trong nửa cuối năm nay và sự suy thoái này sẽ tiếp tục cho đến mùa hè năm 2023, với tổng mức suy giảm là 1,7% GDP.

Giá năng lượng đã tăng trong nửa cuối năm 2021 khi các nền kinh tế hàng đầu dỡ bỏ các biện pháp ngăn chặn đại dịch Covis-19. Tuy nhiên, việc Nga mở chiến dịch quân sự tại Ukraine khiến kinh tế các quốc gia EU, Mỹ và Anh trở nên hết sức khó khăn.

Châu Âu vẫn phụ thuộc nhiều vào Nga trong việc cung cấp năng lượng và Tổng thống Nga Vladimir Putin đã đáp trả các lệnh trừng phạt bằng cách trì hoãn nguồn cung cấp khí đốt. Nga đã cắt nguồn cung cấp khí đốt thông qua đường ống Nord Stream 1 tới Đức và đường ống TurkStream tới Bulgaria, đồng thời cắt nguồn cung cấp cho Ba Lan qua đường ống Yamal.

Theo George Buckley, nhà kinh tế học của Nomura, châu Âu đang phải vật lộn với sự gia tăng giá năng lượng, lạm phát và rủi ro địa chính trị. Điều này khiến nền kinh tế các quốc gia châu Âu chịu chung số phận suy thoái như Mỹ. Lạm phát ở khu vực đồng tiền chung châu Âu đạt tỷ lệ hàng năm 8,6% vào tháng 6, mức cao nhất kể từ khi khối này được thành lập vào năm 1999.

Các nhà phân tích tại JP Morgan Chase, ngân hàng đầu tư của Mỹ, cho biết Nga cũng có thể đẩy giá dầu nếu nước này sử dụng việc cắt giảm sản lượng để trả đũa nỗ lực giới hạn giá của nhóm các nền kinh tế lớn G7. Theo đó, giá có thể tăng hơn 3 lần lên 380 USD/thùng nếu Nga cắt giảm sản lượng 5 triệu thùng/ngày.

"Nhiều khả năng chính phủ Nga có thể trả đũa bằng cách cắt giảm sản lượng như một cách gây đau đớn cho phương Tây. Thị trường dầu mỏ toàn cầu đang phụ thuộc vào Nga", các nhà phân tích của JP Morgan nói.

Còn theo Kay Neufeld và Jonas Keck, các nhà kinh tế tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh, xung đột Nga - Ukraine tạo ra "cuộc khủng hoảng thực sự trên toàn châu Âu" đẩy khu vực này vào nguy cơ suy thoái kinh tế.

Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, đặc biệt dễ bị tổn thương do Nga kiểm soát đường ống Nord Stream 1. Đường ống dự kiến sẽ đóng trong khoảng thời gian 10 ngày bắt đầu từ ngày 11/7 để bảo trì theo kế hoạch thường niên. Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck nói rằng chính phủ lo ngại Nga sẽ từ chối mở lại đường ống, và điều này có thể gây ra tình trạng thiếu hụt trong mùa đông.

"Trong trường hợp thiếu khí đốt ở châu Âu, một cuộc suy thoái nghiêm trọng sẽ là điều gần như chắc chắn. Điều này là do các nước châu Âu liên kết với nhau không chỉ thông qua các kết nối năng lượng mà còn thông qua các chuỗi cung ứng tích hợp cao", các nhà kinh tế Kay Neufeld và Jonas Keck cảnh báo. Đồng thời, hai người này cũng cho biết thêm rằng nguồn cung khí đốt bị siết sẽ dẫn đến việc tăng giá năng lượng cho người tiêu dùng, gia tăng áp lực lạm phát, và do đó nguy cơ suy thoái là rất cao.

Theo Dân trí

Bloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương TâyBloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương Tây
Ngành hàng không Nga chật vật trong Ngành hàng không Nga chật vật trong "bão" cấm vận của phương Tây
Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?
Trung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ NgaTrung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ Nga
Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,650 ▼270K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,237 ▲1114K 12,472 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,237 ▲1114K 12,473 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,171 ▲3K 1,196 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,171 ▲3K 1,197 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,169 ▲3K 1,187 ▲1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲99K 117,525 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▲75K 89,184 ▲75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▲68K 80,874 ▲68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▲61K 72,564 ▲61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▲58K 69,359 ▲58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▲42K 49,653 ▲42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cập nhật: 14/08/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17514
CAD 18559 18836 19457
CHF 31942 32323 32973
CNY 0 3570 3690
EUR 30109 30382 31407
GBP 34901 35294 36231
HKD 0 3218 3420
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15359 15947
SGD 19994 20277 20799
THB 728 791 845
USD (1,2) 26019 0 0
USD (5,10,20) 26060 0 0
USD (50,100) 26089 26123 26463
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,100 26,100 26,460
USD(1-2-5) 25,056 - -
USD(10-20) 25,056 - -
GBP 35,255 35,351 36,240
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 32,242 32,342 33,149
JPY 176.45 176.76 184.25
THB 775.82 785.4 839.94
AUD 16,930 16,991 17,474
CAD 18,781 18,841 19,382
SGD 20,153 20,215 20,890
SEK - 2,706 2,799
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,052 4,191
NOK - 2,535 2,623
CNY - 3,616 3,714
RUB - - -
NZD 15,346 15,488 15,936
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,317 30,341 31,566
TWD 792.28 - 958.22
MYR 5,852.6 - 6,601.27
SAR - 6,886.87 7,247.74
KWD - 83,786 89,074
XAU - - -
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,100 26,110 26,450
EUR 30,176 30,297 31,427
GBP 35,070 35,211 36,206
HKD 3,283 3,296 3,402
CHF 32,072 32,201 33,110
JPY 175.09 175.79 183.27
AUD 16,879 16,947 17,490
SGD 20,186 20,267 20,819
THB 793 796 832
CAD 18,774 18,849 19,374
NZD 15,470 15,978
KRW 18.27 20.05
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26101 26101 26461
AUD 16856 16956 17524
CAD 18747 18847 19402
CHF 32215 32245 33143
CNY 0 3629.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 35200 35250 36363
HKD 0 3330 0
JPY 176.2 177.2 183.76
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20154 20284 21016
THB 0 758.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12200000 12200000 12520000
XBJ 10600000 10600000 12520000
Cập nhật: 14/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,095 26,145 26,395
USD20 26,095 26,145 26,395
USD1 26,095 26,145 26,395
AUD 16,938 17,038 18,159
EUR 30,459 30,459 31,788
CAD 18,699 18,799 20,119
SGD 20,229 20,379 20,846
JPY 176.21 177.71 182.36
GBP 35,263 35,413 36,203
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/08/2025 15:00