"Châu Âu không thể cầm cự được một tuần nếu thiếu khí đốt Nga"

21:53 | 24/04/2022

1,185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan chức Nga cho rằng châu Âu không thể cầm cự quá một tuần nếu không có khí đốt của Nga, trong bối cảnh Moscow đang đối mặt với làn sóng trừng phạt do chiến dịch quân sự tại Ukraine.
Châu Âu không thể cầm cự được một tuần nếu thiếu khí đốt Nga - 1
Phó chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev (Ảnh: Tass).

Tổng thống Pháp Emmanuel Macron hôm 22/4 cảnh báo Liên minh châu Âu (EU) sẽ không thể "tồn tại" trong mùa đông tới nếu không có khí đốt của Nga. Trong khi đó, cựu Tổng thống, Phó chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev cũng cảnh báo, châu Âu sẽ không thể cầm cự được "một tuần" nếu không có khí đốt của Nga.

"Chúng tôi đánh giá cao sự nhất quán và thống nhất của các đối tác châu Âu. Đặc biệt là xem xét thực tế rằng, theo dữ liệu gần đây của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), châu Âu chỉ có thể cầm cự mà không cần khí đốt của chúng tôi không quá 6 tháng. Nhưng nói một cách nghiêm túc, họ thậm chí sẽ không tồn tại quá một tuần", ông Medvedev nhận định.

Tuyên bố của ông Medvedev được đưa ra sau khi Ủy ban châu Âu tuyên bố các nước EU có thể xem xét các phương thức để thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp, mà không vi phạm các lệnh trừng phạt.

Tháng trước, Tổng thống Vladimir Putin đã tuyên bố các khách hàng mua khí đốt của Nga từ những quốc gia "không thân thiện" sẽ phải thực hiện thanh toán bằng đồng rúp . Theo đó, các bên mua năng lượng của Nga sẽ phải mở tài khoản tại ngân hàng Gazprombank và các khoản thanh toán bằng đồng USD hoặc Euro từ các tài khoản này sẽ được chuyển đổi sang đồng rúp.

Trong bối cảnh Nga tiếp tục triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine, EU đang thảo luận về gói trừng phạt thứ 6 nhằm vào Moscow. Gói trừng phạt này được cho là bao gồm một số hạn chế đối với hoạt động nhập khẩu dầu và khí đốt từ Nga. Các biện pháp trừng phạt Nga cũng có thể ảnh hưởng đến nguồn cung năng lượng cho châu Âu.

"Chúng ta sẽ không nhìn thấy hậu quả của việc này vào mùa xuân và mùa hè năm 2022 (vì chúng ta đã bổ sung các kho dự trữ), nhưng mùa đông tới, mọi thứ sẽ thay đổi nếu không còn khí đốt của Nga", Tổng thống Macron nói trong cuộc phỏng vấn tuần này.

Nhà lãnh đạo Pháp cũng nói rằng lệnh cấm vận hoàn toàn đối với khí đốt của Nga không được thảo luận, vì EU hoàn toàn hiểu rõ "những khó khăn to lớn mà lệnh cấm vận sẽ tạo ra".

Theo Alfred Kammer, Giám đốc Vụ châu Âu tại IMF, nếu nguồn cung khí đốt của Nga ngừng hoạt động, châu Âu chỉ có thể xoay sở trong 6 tháng nhờ vào "nguồn cung thay thế và sử dụng kho dự trữ hiện có".

"Tuy nhiên, nếu việc ngừng hoạt động khí đốt kéo dài đến mùa đông hoặc trong thời gian dài hơn, điều đó sẽ có những tác động đáng kể", ông Kammer cảnh báo.

Nhà ngoại giao hàng đầu của EU Josep Borrel tuần này tiết lộ EU không đạt được đồng thuận về lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu và khí đốt nhập khẩu từ Nga, tuy nhiên ông tin tưởng rằng một thỏa thuận sẽ đạt được trong tương lai gần.

Kể từ khi Nga bắt đầu triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine hôm 24/2, phương Tây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt khắc nghiệt nhất từ trước đến nay đối với Moscow. Các biện pháp này được áp đặt trên hầu hết lĩnh vực với mục tiêu làm tê liệt nền kinh tế Nga, đặc biệt là năng lượng.

Hôm 8/3, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã ban bố lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt Nga. Anh cũng "nối gót" với kế hoạch ngừng nhập khẩu năng lượng Nga từ cuối năm nay. Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) thông báo sẽ giảm 2/3 lượng khí đốt nhập khẩu của Nga trong năm nay và loại bỏ sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch của Nga vào năm 2030.

Tổng thống Putin khẳng định phương Tây sẽ không thể cô lập một nước lớn như Nga, trong khi Moscow sẽ không tách mình khỏi phần còn lại của thế giới. Ông Putin tuyên bố Nga sẽ tăng cường tiêu thụ dầu mỏ, khí đốt và than đá tại thị trường nội địa, đồng thời thúc đẩy quá trình chế biến nhiên liệu thô. Ngoài ra, Nga cũng sẽ tìm kiếm các thị trường mới như châu Á để xuất khẩu năng lượng.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 24/4: Động lực suy yếu, giá dầu trên đà giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 24/4: Động lực suy yếu, giá dầu trên đà giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 24/4/2022: Tâm lý rủi ro gia tăng, giá vàng tuần tới sẽ tăng mạnhGiá vàng hôm nay 24/4/2022: Tâm lý rủi ro gia tăng, giá vàng tuần tới sẽ tăng mạnh
"Cú sốc" dầu Nga báo hiệu làn sóng tăng giá thứ hai sắp bắt đầu
Cách phương Tây vẫn âm thầm mua dầu của NgaCách phương Tây vẫn âm thầm mua dầu của Nga
Cuộc chiến ở Ukraine: Ai thiệt hơn ai?Cuộc chiến ở Ukraine: Ai thiệt hơn ai?
Lo gián đoạn nguồn cung khí đốt, Anh miễn trừng phạt một ngân hàng NgaLo gián đoạn nguồn cung khí đốt, Anh miễn trừng phạt một ngân hàng Nga
Chủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Nga Lukoïl từ chứcChủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Nga Lukoïl từ chức

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:01