Chính sách tiền tệ nới lỏng, thị trường chứng khoán hưởng lợi

07:57 | 02/04/2023

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc NHNN đã phát đi thông điệp về đảo ngược chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng hơn, sẽ có tác động tích cực tới triển vọng nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.

Giữ vững đà tăng điểm

Tiếp nối tâm lý tích cực từ tuần trước, chỉ số VN-Index tuần này đã chứng kiến một tuần khá ấn tượng với 5 phiên tăng điểm liên tiếp.

Chính sách tiền tệ nới lỏng, thị trường chứng khoán hưởng lợi | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Trong tuần tới, thị trường chứng khoán tiếp tục nhận được những thông tin hỗ trợ từ chính sách

Mặc dù số liệu tăng trưởng GDP của Việt Nam trong quý 1/2023 theo công bố chỉ đạt 3,3% so với cùng kỳ, thấp hơn nhiều so với mục tiêu của Chính phủ là 6,5% so với cùng kỳ trong năm 2023; Tuy nhiên, sau số liệu thông tin vĩ mô kém khả quan, thị trường kỳ vọng Chính phủ sẽ ban hành thêm những chính sách nhằm kích cầu nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng như giảm lãi suất điều hành, triển khai các gói vay tín dụng ưu đãi, đẩy mạnh đầu tư công. Chính những kỳ vọng này đã giúp chỉ số VN-Index chứng kiến 5 phiên tăng điểm liên tiếp trong tuần.

Kết thúc tuần, VN-Index tăng 1,7% so với tuần trước lên mức 1.064,6 điểm. Cùng lúc đó, chỉ số HNX-Index và UPCOM-Index cũng đồng thời tăng lần lượt lên mức 207,5 điểm (+0,9% so với tuần trước) và 76,8 điểm (+0,8% so với tuần trước).

Thanh khoản thị trường tuần hồi phục với giá trị giao dịch bình quân 3 sàn tăng 18,4% lên mức 11.744 tỷ đồng/phiên. Khối ngoại tuần này đã chuyển vị thế sang bán ròng 146 tỷ đồng trên sàn HoSE, so với mua ròng 386 tỷ đồng tuần trước. Điều tương tự cũng diễn ra trên sàn HNX-Index khi khối ngoại bán ròng 1 tỷ đồng so với mua ròng 41 tỷ đồng tuần trước, nhưng lại mua ròng 13 tỷ đồng trên sàn UPCOM-Index so với bán ròng 27 tỷ đồng tuần trước.

Đáng chú ý, chỉ số VN-Index tăng điểm vững chắc nhờ sự đồng thuận của hai ngành trụ là ngân hàng và bất động sản. Tiếp nối đà tăng trước đó, ngành bất động sản đón nhận một tuần giao dịch tích cực với sự dẫn dắt bởi các cổ phiếu như VHM (+5,1%), NVL (+6,7%), NLG (+7,6%) và KDH (+3,8%). Hầu hết các cổ phiếu nhóm ngân hàng cũng tham gia đóng góp vào đà tăng điểm, bao gồm VCB (+2,7%), CTG (+2,5%), BID (+1,4%) và HDB (+6,7%).

Ngược lại, trên bối cảnh thu nhập cá nhân đang có xu hướng giảm cũng như kì vọng nhu cầu tiêu dùng suy yếu do một số công ty cho vay tiêu dùng bị điều tra, ngành bán lẻ tiếp tục chứng kiến đà sụt giảm với các cổ phiếu đại diện như FRT (-6,2%), DGW (-13,3%) và PNJ (-1.6%).

Tín hiệu tích cực từ chính sách

Trong tuần tới, thị trường chứng khoán tiếp tục nhận được những thông tin hỗ trợ từ chính sách. Cụ thể, tại buổi họp báo cập nhật về chính sách tiền tệ chiều ngày 31/3, đại diện Ngân hàng nhà nước (NHNN) cho biết, tính đến ngày 28/3/2023, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 2,06% so với cuối năm 2022 và tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Chính sách tiền tệ nới lỏng, thị trường chứng khoán hưởng lợi | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Trong bối cảnh nền kinh tế và doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, NHNN đã phát đi thông điệp khá rõ ràng về đảo ngược chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng hơn

Như vậy, tín dụng đã tăng thêm gần 1% kể từ ngày 09/3, cho thấy dòng chảy tín dụng đã bắt đầu được khơi thông trở lại. Đồng thời, đại diện cơ quan quản lý cho biết NHNN cũng sẽ sớm ban hành văn bản chính thức triển khai gói tín dụng 120.000 tỷ đồng dành cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ vay.

Đồng thời, NHNN cũng đang xem xét triển khai giãn, hoãn nợ cho doanh nghiệp và sẽ công bố phương án cụ thể trong vòng 1-2 ngày tới. Đặc biệt hơn nữa, NHNN đã quyết định giảm lãi suất điều hành lần thứ 2 liên tiếp chỉ trong vòng chưa đầy 1 tháng. Theo đó, NHNN quyết định giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6% xuống 5,5%, giảm 0,5%/năm lãi suất tối đa tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng và kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng, giảm 0,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với lĩnh vực ưu tiên, giảm 0,3%/năm lãi suất đối với tiền gửi bằng VND tại NHNN (Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ TDND, Tổ chức tài chính vi mô).

Tựu trung lại, trong bối cảnh nền kinh tế và doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, NHNN đã phát đi thông điệp khá rõ ràng về đảo ngược chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng hơn. Điều này theo tôi sẽ có tác động tích cực tới triển vọng nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng trong những quý tới.

Trở lại câu chuyện thị trường chứng khoán, đối với nhà đầu tư dài hạn, có thể xem xét các phiên điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu. Theo thống kê lịch sử, thị trường chứng khoán thường có diễn biến tích cực trong giai đoạn chính sách tiền tệ được nới lỏng. Tuy nhiên, lưu ý rằng điều này tính bằng quý, bằng năm chứ không có nghĩa là thị trường chứng khoán sẽ tăng mạnh ngay lập tức trong tuần tới, tháng tới bởi vì chính sách tiền tệ, lãi suất cần có thời gian thẩm thấu và phản ánh vào nền kinh tế cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với nhà đầu tư ngắn hạn, chỉ số VN-Index đang tiếp cận vùng kháng cự 1.060-1.080 điểm. Do đó, nhà đầu tư ngắn hạn nên có sự thận trọng nhất định và dừng lại quan sát diễn biến thị trường tại vùng này chứ không nên FoMo. Đồng thời, nhà đầu tư ngắn hạn nên duy trì tỷ trọng danh mục cổ phiếu ở mức vừa phải, duy trì trạng thái tiền mặt để có thể mua vào trong những nhịp điều chỉnh và hạn chế sử dụng đòn bẩy margin.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Thị trường chứng khoán năm 2023: Sớm tìm lại điểm cân bằng

Thị trường chứng khoán năm 2023: Sớm tìm lại điểm cân bằng

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trải qua năm 2022 với nhiều thăng trầm. Chỉ số VN-Index liên tiếp lập đỉnh ngay từ những phiên giao dịch đầu năm, nhưng sau đó giảm sâu cùng với thanh khoản ở mức rất thấp. TTCK năm 2023 sẽ phải tìm lại được điểm cân bằng.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:00