Chủ tịch Evergrande mất nhiều nhất trong các "ông trùm" địa ốc Trung Quốc

11:52 | 17/12/2021

73 lượt xem
|
Theo Bloomberg, các "ông trùm" địa ốc Trung Quốc đã mất tổng cộng hơn 46 tỷ USD trong năm nay. Riêng cá nhân ông Hứa mất 17,2 tỷ USD.
Chủ tịch Evergrande mất nhiều nhất trong các ông trùm địa ốc Trung Quốc - 1
Các ông trùm bất động sản Trung Quốc đã có một năm tồi tệ nhất kể từ ít nhất là năm 2012. Riêng ông Hứa Gia Ấn mất nhiều nhất (Ảnh: Bloomberg).

Hồi tháng 7, khi ông Hứa Gia Ấn - người sáng lập của tập đoàn China Evergrande - tươi cười tham dự lễ kỷ niệm 100 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc ở Bắc Kinh, nhiều người vẫn nghĩ rằng ông vẫn đang được hậu thuẫn. Điều đó khiến trái phiếu của Evergrande tăng hiếm có.

Nhưng giờ đây nếu ai đó vẫn còn hy vọng rằng Evergrande "too big to fail" (quá lớn để sụp đổ) thì thật sai lầm. Nợ và cổ phiếu của nhà phát triển này đã xuống gần mức thấp kỷ lục sau khi Fitch Ratings xếp hạng Evergrande vào diện "vỡ nợ hạn chế".

Các ông trùm bất động sản Trung Quốc đã có một năm tồi tệ nhất kể từ ít nhất là năm 2012 khi chính phủ Trung Quốc kiểm soát nợ nần của các doanh nghiệp và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đặt mục tiêu phân phối lại của cải vì "thịnh vượng chung".

Theo chỉ số theo dõi tỷ phú của Bloomberg, những "ông trùm" địa ốc Trung Quốc đã mất tổng cộng hơn 46 tỷ USD trong năm nay. Riêng cá nhân ông Hứa mất 17,2 tỷ USD, trở thành một trong những người mất nhiều nhất trong năm 2021.

Ông Terence Chong - Phó giáo sư kinh tế tại Đại học Hồng Kông - cho biết: "Lĩnh vực bất động sản ở Trung Quốc đã phát triển rất nhanh trong hai thập kỷ qua nhờ sự mở rộng mạnh mẽ thông qua đòn bẩy tài chính cao, thúc đẩy sự giàu có trong nước".

Tuy nhiên, theo ông, sự phát triển của lĩnh vực này chắc chắn sẽ chậm lại khi hạn mức tín dụng tại các ngân hàng giảm xuống. "Trung Quốc đang chuyển đổi và nâng cấp nền kinh tế, và bất động sản sẽ ít trở thành xu hướng chủ đạo hơn trong tương lai ", ông nói.

Trung Quốc đang cố gắng ổn định nền kinh tế mà lĩnh vực nhà ở chiếm khoảng 1/4 tổng sản phẩm quốc nội.

Việc ban hành các quy định tài chính mới nhằm ngăn chặn bong bóng nhà ở vào năm ngoái đã khiến các chủ đầu tư bất động sản vốn dựa vào đòn bẩy để tăng trưởng lao đao. Kể từ đó, giá nhà giảm xuống, các ngân hàng ngần ngại cho vay trong khi các nhà đầu tư nghi ngờ về triển vọng của các công ty này. Kết quả là khoảng 15 doanh nghiệp bất động sản đã vỡ nợ trái phiếu trong năm 2021. Các ông chủ của các nhà phát triển này đã phải bỏ "tiền túi" ít nhất là 3,8 tỷ USD để trả nợ cho công ty. Người mua nhà thì thấp thỏm lo âu không biết khi nào những người nhà mà họ đã trả một phần sẽ được hoàn thành.

Cuộc khủng đã làm hao hụt tài sản của những "ông trùm" bất động sản - những người phất lên nhờ bất động sản bùng nổ thời gian qua. Trong số đó, ông Hứa là người mất nhiều nhất.

Từng là người giàu thứ 2 châu Á với giá trị tài sản lên đến 42 tỷ USD, giờ đây ông chủ Evergrande chỉ còn khoảng 6,1 tỷ USD. Trong bối cảnh cổ phiếu của các đơn vị trong đế chế của ông đồng loạt lao dốc, ông Hứa còn bị chính phủ thúc giục bán bớt tài sản cá nhân để trả nợ cho công ty.

Đầu tháng này, Thống đốc ngân hàng trung ương Trung Quốc tuyên bố vụ khủng hoảng nợ của Evergrande phải được xử lý theo thị trường, báo hiệu Bắc Kinh sẽ không cứu trợ cho nhà phát triển nợ nhiều nhất thế giới với hơn 300 tỷ USD này.

Không chỉ ông Hứa, người sáng lập của tập đoàn bất động sản Shimao Group Holdings cũng mất hơn một nửa tài sản trong năm nay khi giảm 5,2 tỷ USD xuống còn 4,4 tỷ USD.

Một số ông trùm khác thậm chí còn mất luôn danh hiệu tỷ phú. Tài sản của Kwoks - ông chủ tập đoàn vừa phá sản Kaisa Group - đã giảm gần 90% trong năm nay, xuống chỉ còn khoảng 160 triệu USD.

Chủ tịch của Sinic Holdings Group là ông Zhang Yuanlin cũng chứng kiến 75% cổ phần "bốc hơi" gần như toàn bộ giá trị chỉ trong một ngày.

Theo Dân trí

Vì sao Evergrande chính thức bị tuyên bố vỡ nợ?Vì sao Evergrande chính thức bị tuyên bố vỡ nợ?
"Bom nợ" Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc
Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?
Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 08:45