Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự

12:13 | 08/09/2022

1,034 lượt xem
|
Thị trường chứng khoán Mỹ tăng trở lại khi nỗi lo tăng lãi suất được loại bỏ. Trong khi đó, giá dầu lao dốc, về ngưỡng 82 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ khi chiến sự tại Ukraine nổ ra.

Theo CNBC, phiên hôm qua (7/9), các chỉ số trên thị trường chứng khoán Mỹ đã tăng điểm trở lại khi giá cả và giá dầu đi xuống, làm giảm bớt mối lo ngại của nhà đầu tư về lạm phát cao.

Chốt phiên giao dịch, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 435,98 điểm, tương đương 1,4%, lên mức 31.581,28 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 1,83% lên 3.979,87 điểm. Trong khi, chỉ số Nasdaq Composite tăng 2,14% lên 11.791,90 điểm, phá vỡ chuỗi 7 ngày giảm liên tiếp.

Các chỉ số chứng khoán Mỹ tăng điểm khi Phó Chủ tịch Fed Lael Brainard tiếp tục khẳng định ngân hàng trung ương Mỹ sẽ làm những gì cần thiết để kiềm chế lạm phát, đồng thời cho rằng những rủi ro vẫn còn quá xa.

Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự - 1
Chứng khoán Mỹ hồi phục sau chuỗi ngày giảm điểm khi phố Wall bớt lo ngại về suy thoái (Ảnh: Reuters).

Tuy nhiên, các hợp đồng tương lai lại biến động theo chiều hướng ngược lại sau khi một bài báo trên Wall Street Journal cho rằng cam kết giảm lạm phát của Chủ tịch Fed Jerome Powell có thể đồng nghĩa là ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tăng lãi suất ở mức 0,75% trong cuộc họp vào tháng 9 này. Nếu đúng như dự đoán, đây là lần thứ 3 liên tiếp Fed tăng lãi suất ở mức đó.

Các thị trường hy vọng Fed sẽ đưa ra các mức tăng nhỏ hơn, bắt đầu từ tháng 9. Tuy nhiên, có thời điểm trong ngày, họ vẫn cho rằng 86% khả năng là Fed sẽ tăng lãi suất ở mức 0,75%.

Rạng sáng nay (8/9), theo giờ Việt Nam, Fed đã công bố sách xám về kinh tế tháng 8. Đây là một trong những báo cáo quan trọng được thị trường đón đợi, bởi nó chứa đựng những dữ liệu quan trọng về sức khỏe của nền kinh tế Mỹ.

Báo cáo cho thấy, hoạt động kinh tế ít có sự thay đổi ở nhiều khu vực trên toàn nước Mỹ và triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế số 1 thế giới vẫn suy yếu.

Thị trường chứng khoán Mỹ đã gặp khó khăn gần đây khi lợi suất kho bạc giao dịch quanh mức cao nhất kể từ tháng 6. Ngoài ra, tháng 9 là tháng khó khăn nhất trong lịch sử của thị trường chứng khoán. Mọi sự chú ý đang đổ dồn về mốc 3.900 của chỉ số S&P 500. Một số cho rằng chỉ số này sẽ còn giảm thấp hơn nữa, trong khi một số lại lạc quan về một đợt hồi phục vào cuối năm.

Theo ông Emmanuel Cau của Barclays, với việc chứng khoán quay trở lại mức thấp nhất trong tháng 6 và lãi suất đang tiến tới mốc cao hơn, lạm phát bớt nóng cùng với sự can thiệp của chính phủ châu Âu để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng có khả năng sẽ thúc đẩy một đợt can thiệp khác của ngân hàng trung ương đối với việc đầu cơ giá xuống. "Nhìn chung, chúng tôi cho rằng chứng khoán vẫn trong tình trạng khó khăn", ông nói.

Trong khi đó, giá dầu trên thị trường thế giới lao dốc mạnh xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1, thời điểm trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, khi dữ liệu thương mại ảm đạm của Trung Quốc công bố làm gia tăng lo ngại về rủi ro suy thoái.

Theo đó, giá dầu Brent giao kỳ hạn giảm 4,83 USD về mức 88 USD/thùng, giảm dưới ngưỡng 90 USD/thùng lần đầu tiên kể từ 8/2. Dầu WTI của Mỹ cũng giảm 4,94 USD, tương đương giảm 5,7% về mức 81,94 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ tháng 1.

Nhà phân tích Phil Flynn tại Price Futures Group cho rằng, hiện thị trường đang có những lo ngại về những gì sẽ xảy ra do giá năng lượng tăng vọt ở châu Âu, nhu cầu ở châu Âu chậm lại và lãi suất tăng.

Ngoài ra, đồng USD tiếp tục mạnh lên cũng gây áp lực cho giá dầu vì hầu hết các giao dịch dầu trên thế giới đều được giao dịch bằng đồng USD. Đồng bạc xanh hiện ở mức cao nhất trong 24 năm so với đồng yên Nhật và ở mức cao nhất trong 37 năm so với đồng bảng Anh.

Theo Dân trí

Mỹ muốn Mỹ muốn "lôi kéo" Trung Quốc và Ấn Độ tham gia kế hoạch giới hạn giá dầu Nga
Giá dầu giảm xuống dưới 90 USD khi lo ngại suy thoái gia tăngGiá dầu giảm xuống dưới 90 USD khi lo ngại suy thoái gia tăng
Nga cảnh báo sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung cấp năng lượng cho phương TâyNga cảnh báo sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung cấp năng lượng cho phương Tây
Giá xăng dầu hôm nay 8/9: Dầu thô tiếp đà lao dốc, Brent mất 5 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 8/9: Dầu thô tiếp đà lao dốc, Brent mất 5 USD/thùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
NL 99.99 14,360 ▼490K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▼490K
Trang sức 99.9 14,350 ▼490K 14,850 ▼390K
Trang sức 99.99 14,360 ▼490K 14,860 ▼390K
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼42K 1,479 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼42K 148 ▼1371K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼39K 1,469 ▼39K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼3861K 145,446 ▼3861K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼2925K 110,336 ▼2925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼2652K 100,052 ▼2652K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼2379K 89,768 ▼2379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼2274K 85,801 ▼2274K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▲48359K 61,413 ▲55109K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 21:00