Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?

17:01 | 04/01/2022

2,348 lượt xem
|
Bước vào năm 2022, thị trường chứng khoán có một khởi đầu rất thuận lợi. VN-Index bứt tốc tăng mạnh, vượt 1.500 điểm một cách dễ dàng và thiết lập đỉnh mới.

Một năm thắng lợi

Tham dự đánh lễ cồng khai trương phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên của năm 2022 diễn ra tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vào sáng nay (4/1), Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đánh giá, 2021 là một năm thắng lợi với ngành tài chính và lĩnh vực chứng khoán.

Cụ thể, đến thời điểm 31/12, thu ngân sách Nhà nước đã vượt 16,4%; trong đó thuế, phí vượt 11,3%; so với năm 2020, vượt 7,4%.

Riêng thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chỉ số VN-Index tăng thêm 35,7% so với mốc lịch sử là 1.498 điểm vào phiên cuối năm, thanh khoản đạt mức gấp 2,6 lần 2020, đạt 26.600 tỷ đồng/phiên, đặc biệt giá trị giao dịch chứng khoán trong tháng 9 liên tục đạt trên 1 tỷ USD, có những phiên lên tới 2 tỷ USD.

Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022? - 1
Bộ trưởng Hồ Đức Phớc phát biểu tại Lễ đánh cồng sáng nay (Ảnh: Chụp màn hình).

Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 7,77 triệu tỷ đồng, tăng 46,8%, đạt 123% so với GDP 2020 chưa điều chỉnh, 92,6% so với GDP đã điều chỉnh.

Số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán đạt mức kỷ lục (trên 1,5 triệu tài khoản), bằng 4 năm trước đó cộng lại. Giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khoán tăng 25% so với năm 2020, trong đó phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đạt 155.588 tỷ đồng, tăng 2,3 lần so với năm trước.

Huy động vốn cho ngân sách Nhà nước đạt 318.000 tỷ đồng với kỳ hạn huy động bình quân dài nhất 13,92 năm và lãi suất huy động bình quân thấp nhất đạt 2,3% năm, góp phần quan trọng vào tái cơ cấu nợ công của Chính phủ.

5 nhiệm vụ lớn với chứng khoán Việt năm nay

Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Bước sang năm mới, Bộ trưởng Bộ Tài chính đánh giá, 2022 tiếp tục là năm khó khăn, kinh tế vẫn đứng trước nguy cơ, thách thức của đại dịch Covid - 19 dẫn tới lạm phát tăng cao. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang còn khó khăn, với những thay đổi, biến đổi liên tục thất thường của các hoạt động kinh tế.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc chỉ đạo ngành chứng khoán cần luôn đổi mới, chủ động để đạt được mục tiêu của mình và đạt được thành công trong năm 2022 và giao nhiệm vụ trọng tâm của ngành chứng khoán năm 2022.

Cụ thể, thứ nhất, tập trung hoàn thiện thể chế, từ Luật đến Nghị định, Chiến lược phát triển của ngành chứng khoán, các thông tư và các quy định pháp luật có liên quan để bịt các lỗ hổng, đảm bảo cho thị trường chứng khoán phát triển một cách lành mạnh, minh bạch, đúng đắn.

Thứ hai, hoàn thiện xây dựng bộ máy, sau khi thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, cần tiếp tục bố trí, sắp xếp công tác tổ chức, bộ máy một cách linh hoạt nhất, hiệu quả nhất, chất lượng nhất. Tập trung cơ cấu lại theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chuyên môn hóa cao. Bộ máy tốt, con người tốt sẽ có vai trò đảm bảo thắng lợi các mục tiêu đề ra.

Thứ ba, xây dựng hệ thống trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, chuyên nghiệp để thuận lợi cho kinh doanh và thuận lợi trong công tác quản lý.

Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, trục lợi trên thị trường chứng khoán.

Tại sự kiện sáng nay, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Trần Văn Dũng cũng đã tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Phớc, khẳng định nhiệm vụ Bộ trưởng giao là những mục tiêu quan trọng để ngành chứng khoán thực hiện trong năm 2022, những năm tiếp theo và cho giai đoạn 10 năm tới.

Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cam kết, Ủy ban và ngành chứng khoán sẽ cụ thể hóa thành các chương trình hành động cho năm 2022 và thể hiện đầy đủ trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong 10 năm tới.

Lập đỉnh mới

Trên thị trường chứng khoán sáng nay (4/1), VN-Index mở đầu phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2022 mức tăng rất mạnh 19,67 điểm tương ứng 1,31% lên 1517,95 điểm.

VN30-Index tăng 16,71 điểm tương ứng 1,09% lên 1.552,42 điểm, mức tăng có phần khiêm tốn hơn so với VN-Index.

HNX-Index ngược lại giảm 0,57 điểm tương ứng 0,12% còn 473,42 điểm; UPCoM-Index tăng 0,53 điểm tương ứng 0,47% lên 113,22 điểm.

Tuy chịu áp lực chốt lời đáng kể ở vùng đỉnh nhưng lực cầu vẫn tốt giúp thanh khoản trên HSX giữ "phong độ" so với phiên trước. Khối lượng giao dịch sàn này đạt 526,01 triệu cổ phiếu tương ứng 16.688,12 tỷ đồng.

HNX có 58,02 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.704,38 điểm; UPCoM có 62,89 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.398,49 tỷ đồng.

Sắc xanh lan tỏa thị trường với 619 mã tăng, 36 mã tăng trần so với 359 mã giảm, 11 mã giảm sàn. Điều này cho thấy sự đồng thuận của thị trường về triển vọng của chỉ số.

Theo Dân trí

Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?
Giá vàng hôm nay 4/1/2022: Đồng USD phi mã, giá vàng mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 4/1/2022: Đồng USD phi mã, giá vàng mất giá mạnh
BCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếuBCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếu
Giá vàng hôm nay 30/12: USD lao dốc, giá vàng cũng giảmGiá vàng hôm nay 30/12: USD lao dốc, giá vàng cũng giảm
Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng "phím": Nên cắt lỗ hay chờ "về bờ"?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16388 16656 17231
CAD 18459 18736 19353
CHF 31707 32087 32737
CNY 0 3570 3690
EUR 29635 29907 30934
GBP 33976 34365 35302
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15134 15722
SGD 19784 20065 20589
THB 724 787 840
USD (1,2) 25920 0 0
USD (5,10,20) 25960 0 0
USD (50,100) 25989 26023 26363
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 12:00