Công nghiệp chế biến chế tạo 10 tháng: Dệt may vẫn khó, da giày khởi sắc

06:16 | 02/11/2020

433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất nhóm ngành chế biến chế tạo tiếp tục là điểm sáng dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp. Ngoại trừ dệt may vẫn gặp nhiều khó khăn, các ngành còn lại như da giày, đồ uống, ô tô, thép… đã có nhiều khởi sắc.

Trong các ngành hàng chế biến chế tạo, năm 2020 là năm đặc biệt khó khăn của ngành dệt may Việt Nam khi thị trường có nhiều biến động phức tạp, khó dự báo. Dưới tác động của dịch Covid-19, dệt may là một trong những ngành hàng chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất cùng với ngành du lịch, hàng không, da giày.

nganh-det-may-dat-muc-tieu-xuat-khau-dat-42-ty-usd-nam-2020
Ngành dệt may khó đạt mục tiêu xuất khẩu đạt 42 tỷ USD năm 2020 do nhu cầu thế giới giảm sâu.

Nhu cầu chững lại do dịch Covid-19 khi người tiêu dùng trên thế giới chỉ quan tâm đến đồ dùng thiết yếu và phòng chống dịch bệnh, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do đơn hàng khan hiếm. Trước tình hình đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã tiến hành triển khai thúc đẩy chuyển đổi nhanh kết cấu mặt hàng truyền thống sang mặt hàng có khả năng thích ứng nhanh như chuyển từ mặt hàng veston cao cấp, sơ mi cao cấp... sang đồ bảo hộ lao động, may đồ dệt kim, sơ mi truyền thống để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tính chung 10 tháng năm 2020, vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 548,8 triệu m2, tăng 4,7%; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 782,7 triệu m2, giảm 10,6%; quần áo mặc thường ước đạt 3.639,2 triệu cái, giảm 6,1% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc 10 tháng ước đạt 24,76 tỷ USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ.

Trong thời gian tới, doanh nghiệp dệt may cần có biện pháp mới nhằm thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh để phù hợp với tình hình mới, đồng thời khai thác và mở rộng thị trường nội địa. Cùng với đó là chủ động liên kết với khách hàng để hình thành chuỗi sản xuất, đáp ứng quy tắc xuất xứ theo cam kết của các FTA.

Sau khi suy giảm mạnh vào quý II, từ quý III/2020 tình hình đơn hàng của các doanh nghiệp trong ngành giày dép đang dần phục hồi. Một số doanh nghiệp trong ngày da giày đã có đơn hàng sản xuất đến hết năm và bắt đầu tuyển dụng lao động trở lại. Tuy nhiên, đơn hàng quay trở lại nhưng chưa nhiều do các nhà nhập khẩu còn thận trọng, sức mua của thị trường còn yếu do thị trường nhập khẩu chính mặt hàng da giày của Việt Nam vẫn đang chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Sau hơn 2 tháng thực thi Hiệp định EVFTA, giày dép là mặt hàng nằm trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có những chuyển biến tích cực về xuất khẩu. Hiệp định EVFTA sẽ là động lực lớn cho tăng trưởng của ngành giày dép, túi xách trong những tháng còn lại của năm 2020 và 2021.

chong-gian-lan-thuong-mai-bo-tai-chinh-de-xuat-tang-thue-nhap-khau-mot-so-loai-giay-dep-len-30
Sản xuất dày giép tăng trưởng mạnh trở lại trong quý IV.

Sản lượng giày dép da tháng 10 ước đạt 31 triệu đôi, tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2020, sản lượng giày dép da ước đạt 249,1 triệu đôi, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu giầy, dép các loại 10 tháng ước đạt 13,38 tỷ USD, giảm 9,9% so với cùng kỳ.

Trong thời gian tới, tình hình thị trường mặc dù chưa thể phục hồi hoàn toàn, song kim ngạch xuất khẩu giày dép, túi xách trong quý IV/2020 dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng trở lại khi đây là thời điểm lễ hội gắn với tiêu dùng tại các nước châu Âu và châu Mỹ.

Tháng 10 và 10 tháng năm 2020, sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất đồ uống gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động của dịch Covid-19. Chỉ số sản xuất của ngành 10 tháng giảm 5,3% so với cùng kỳ.

Trong đó, sản lượng sản xuất bia các loại tháng 10 ước đạt 492,2 triệu lít, giảm 5,4% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng, ước đạt 3,65 tỷ lít, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Tháng 10 năm 2020, sản lượng thép thô ước đạt 3.371,5 nghìn tấn, tăng 11% so với cùng kỳ; thép cán ước đạt 800,1 nghìn tấn, tăng 23,6% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc ước đạt 922,6 nghìn tấn, giảm 0,1% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2020, sản lượng sản xuất sắt thép thô; thép cán; thép thanh, thép góc tăng lần lượt là 0,1; 5,3% và 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Công nghiệp chế biến chế tạo 10 tháng: Dệt may vẫn khó, da giày khởi sắc
Sản lượng sản xuất thép tăng trưởng đều trong tháng 10 nhưng phải chịu cạnh tranh lớn từ thép nhập khẩu.

Trước các cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), ngành thép là một trong những ngành được kỳ vọng có thêm điều kiện thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu ra các thị trường mới.

Tuy nhiên hiện nay, ngành thép vẫn phải cạnh tranh gay gắt với thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường Việt Nam. Đặc biệt là ngành thép phải đối mặt với các vụ việc phòng vệ thương mại tại các thị trường xuất khẩu khiến xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cùng việc hỗ trợ doanh nghiệp trong các vụ việc điều tra, Bộ Công Thương khuyến cáo doanh nghiệp ngành thép cần nâng cao năng lực cạnh tranh, cần tự chủ các nguồn nguyên liệu sản xuất ngay trong nước. Đồng thời nỗ lực khép kín từ khâu đầu vào đến sản xuất để loại trừ dần nguồn gốc xuất xứ từ các nước nhằm giảm đến mức thấp nhất việc các nước cho rằng Việt Nam lẩn tránh thuế.

Thị trường ô tô đã bắt đầu vào mùa cao điểm cuối năm. Sau khi thực hiện các chiến lược giảm giá xe ở tất cả các phân khúc, từ bình dân cho đến xe sang nhằm chạy đua doanh số do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và tháng bảy âm lịch (tháng Ngâu), bắt đầu từ những ngày cuối tháng 10/2020, một số hãng xe đã rục rịch tăng giá trở lại chuẩn bị cho dịp mua sắm sôi động cuối năm.

Sản lượng sản xuất ô tô tháng 10 năm 2020 đạt 26,3 nghìn chiếc, tăng 15% so với tháng trước và tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 10 tháng năm 2020, sản lượng sản xuất ô tô ước đạt 187,5 nghìn chiếc, giảm 9,2% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) nhóm ngành chế biến chế tạo 10 tháng năm 2020 tăng 4,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 10,8%).

Tùng Dương

Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục

Sản xuất công nghiệp duy trì đà hồi phục

Với việc kiểm soát tốt được dịch bệnh Covid-19, hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng cao hơn tháng trước để chuẩn bị cho các tháng tiêu thụ cao điểm cuối năm, đóng góp tích cực cho quá trình phục hồi nền kinh tế.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước

Bước vào trạng thái hoạt động trong “điều kiện bình thường mới”, sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tiếp tục tăng trưởng ấn tượng…

Doanh nghiệp trong nước đang dần cân bằng cán cân xuất khẩu

Doanh nghiệp trong nước đang dần cân bằng cán cân xuất khẩu

Thời gian qua, các doanh nghiệp trong nước đã tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng trưởng giá trị xuất khẩu, từ đó kéo lại dần khoảng cách với doanh nghiệp FDI. Đây là tín hiệu đáng mừng, dần xóa tan đi ám ảnh nền kinh tế lệ thuộc vào một nhóm doanh nghiệp, tạo thế cho sự phát triển cân bằng của nền kinh tế nước ta.

VIMEXPO 2020: Kết nối để phát triển Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam

VIMEXPO 2020: Kết nối để phát triển Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam

Từ ngày 9 - 11/12 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế ICE Hà Nội, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) chủ trì, phối hợp cùng Công ty Quảng cáo và Hội chợ Triển lãm C.I.S Vietnam tổ chức triển lãm quốc tế về Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam - VIMEXPO 2020.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17288
CAD 18500 18777 19394
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29128 29398 30426
GBP 34528 34920 35855
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15433 16021
SGD 19714 19995 20521
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 15:00