CPI tháng 2/2022 tăng 1,42% do giá lương thực và nhiên liệu tăng

18:03 | 28/02/2022

7,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Tổng cục Thống kê cho biết, giá xăng dầu tăng theo giá nhiên liệu thế giới, giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ giao thông công cộng... tăng trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2022 tăng 1% so với tháng 1/2022, tăng 1,42% so với cùng kỳ 2021.

So với tháng 1/2022, CPI tháng 2/2022 tăng 1%, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; 1 nhóm hàng giảm giá. Đáng chú ý, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, đồ uống và thuốc lá, may mặc, mũ nón, giày dép, nhà ở và vật liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đình, giao thông, văn hóa, giải trí và du lịch, hàng hóa và dịch vụ khác, giá vàng… đều tăng.

CPI tháng 2/2022 tăng 1,42% do giá lương thực và nhiên liệu tăng
CPI tăng dưới 2% sẽ giúp người dân ổn định đời sống, trở lại làm việc và sinh hoạt sau đại dịch Covid-19.

Cũng theo công bố của Tổng cục Thống kê, so với cùng kỳ 2021, CPI tháng 2/2022 tăng 1,42%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 8 nhóm tăng giá và 3 nhóm giảm giá. Theo đó, các nhóm hàng tăng giá gồm: nhóm giao thông tăng cao nhất với 15,46% so với cùng kỳ 2021, trong đó giá xăng dầu tăng 47,07% do từ tháng 2/2021 đến nay xăng A95 tăng 8.200 đồng/lít; xăng E5 tăng 8.500 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 6.960 đồng/lít.

Tiếp đến là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,21% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm. Bên cạnh đó, nhóm nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 2 tăng 1,2% so với cùng kỳ 2021; cùng các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ,

Ở chiều ngược lại, có 3 nhóm hàng giảm giá là: nhóm giáo dục giảm 3,3% do từ học kỳ I năm học 2021-2022, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn, giảm học phí trong đại dịch; nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,73% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,2% chủ yếu do nguồn cung thịt lợn được đảm bảo nên giá thịt lợn giảm 21,75%.

So với tháng 12/2021, CPI tháng 2 tăng 1,2%, trong đó có 10 nhóm hàng tăng giá, riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,08%.

Tính chung, CPI 2 tháng đầu năm 2022 tăng 1,68% so với cùng kỳ năm 2021. Nguyên nhân được Tổng cục Thống kê phân tích là do điều chỉnh giá xăng dầu, giá gas biến động theo giá tăng của thế giới, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng vì nhu cầu sửa chữa đầu năm và nguyên vật liệu tăng, giá gạo tăng theo giá xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng đặc biệt cao trong dịp Tết Nguyên đán.

Đáng chú ý, lạm phát cơ bản tháng 2/2022 tăng 0,49% so với tháng 1/2022, tăng 0,68% so với cùng kỳ 2021. Trong 2 tháng đầu năm 2022, lạm phát cơ bản bình quân tăng 0,67% so với bình quân cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,68%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng.

Có thể thấy rằng, với một kỳ nghỉ Tết dài và tâm thái chi tiêu tiết kiệm của người dân khi dịch Covid-19 còn có thể diễn biến phức tạp đã khiến chỉ số tiêu dùng tháng 2/2022 tăng trưởng thấp thuộc loại kỷ lục trong hàng chục năm qua. Mặt khác, sự chuẩn bị chu đáo của doanh nghiệp về hàng hóa và các biện pháp bình ổn thị trường (giá lương thực, xăng dầu) cũng giúp kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống và sinh hoạt của người dân.

P.V

Sản xuất công nghiệp khởi sắc trong quý IV/2021 Sản xuất công nghiệp khởi sắc trong quý IV/2021
Chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ Chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16416 16685 17268
CAD 18670 18948 19565
CHF 31520 31900 32535
CNY 0 3530 3670
EUR 29525 29797 30823
GBP 34601 34993 35928
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15419 16007
SGD 19822 20104 20630
THB 719 783 836
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26242
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,881 34,976 35,849
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,686 31,784 32,581
JPY 177.36 177.68 185.17
THB 765.55 775 828.92
AUD 16,634 16,695 17,158
CAD 18,851 18,911 19,467
SGD 19,933 19,995 20,669
SEK - 2,693 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,963 4,100
NOK - 2,583 2,677
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,337 15,480 15,929
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 29,643 29,667 30,893
TWD 797.18 - 965.11
MYR 5,738.13 - 6,471.29
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,902 88,172
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16548 16648 17211
CAD 18825 18925 19481
CHF 31683 31713 32599
CNY 0 3596.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29737 29837 30612
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3320 0
JPY 177.14 178.14 184.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15483 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19950 20080 20810
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,574 16,724 17,797
EUR 29,760 29,910 31,098
CAD 18,771 18,871 20,193
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.56 179.06 183.75
GBP 34,902 35,052 35,850
XAU 11,818,000 0 12,022,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 13:00