Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030

11:55 | 21/08/2025

14 lượt xem
|
Sáng 21/8, Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đã chính thức diễn ra tại trụ sở Bộ. Trước đó, phiên trù bị đã diễn ra vào chiều ngày 20/8. Dự và chỉ đạo Đại hội có đồng chí Nguyễn Chí Dũng - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I (Ảnh: BTC)

Đại hội đề ra phương châm “Đoàn kết - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển” để khẳng định tinh thần chung sức, đồng lòng của cán bộ, đảng viên, người lao động hướng tới hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ chung của Bộ Tài chính, với tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, vì lợi ích chung. Đại hội có 283 đại biểu là những đảng viên ưu tú, xuất sắc, tiêu biểu, đại diện cho hơn 7.600 đảng viên sinh hoạt tại 47 tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Bộ Tài chính.

Phát biểu khai mạc Đại hội, Bí thư Đảng uỷ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ nhất diễn ra trong bối cảnh đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là Đại hội đầu tiên của Đảng bộ Bộ Tài chính sau quá trình sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, hợp nhất Đảng bộ Bộ Tài chính và Đảng bộ cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiếp nhận và sắp xếp Đảng bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các tổ chức đảng thuộc Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Bí thư Đảng uỷ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng: "Đại hội là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, khẳng định bản lĩnh, vai trò của ngành Tài chính qua 80 năm xây dựng".

“Đại hội là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, khẳng định bản lĩnh, vai trò của ngành Tài chính qua 80 năm xây dựng, trưởng thành dưới lá cờ vẻ vang của Đảng. Đây cũng là dịp để toàn Đảng bộ Bộ Tài chính đánh giá lại kết quả thực hiện nghị quyết đại hội nhiệm kỳ trước, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ tới, thể hiện quyết tâm chính trị thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, góp phần tích cực cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng Đảng, xây dựng đất nước phát triển hùng cường, thịnh vượng”, Bí thư Đảng uỷ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng khẳng định.

Báo cáo chính trị tại Đại hội cho thấy, trong nhiệm kỳ, Đảng bộ đã đạt được những kết quả quan trọng trên nhiều mặt công tác. Cụ thể là, đã thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Theo đó, cơ cấu tổ chức gồm 34 đơn vị, trong đó có 7 đơn vị chuyển từ mô hình tổng cục thành đơn vị cấp cục, giảm khoảng 3.600 đầu mối, tương ứng 37,7%.

Bộ đã tham mưu và triển khai xây dựng nền tài chính ổn định, minh bạch và hiệu quả; thực hiện tốt chức năng quản lý ngành dọc các lĩnh vực phụ trách gồm: Thuế, Hải quan, Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Thống kê và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nhiều giải pháp cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia được thực hiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn…

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đồng chí Nguyễn Chí Dũng - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ dự và chỉ đạo Đại hội (Ảnh: BTC)

Giai đoạn 2021 - 2025, tổng thu ngân sách ước đạt 9,4 triệu tỷ đồng, vượt mục tiêu đề ra; tỷ lệ huy động vào ngân sách đạt khoảng 18,3% GDP, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Nợ công được kiểm soát an toàn, giảm từ 62,7% GDP năm 2021 xuống khoảng 36 - 37% GDP năm 2025.

Trong giai đoạn khó khăn do dịch Covid-19, ngành Tài chính đã triển khai gói hỗ trợ quy mô lớn, miễn, giảm, gia hạn nhiều sắc thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất… với tổng giá trị khoảng 1,1 triệu tỷ đồng để hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp; đồng thời đảm bảo nguồn lực cho công tác phòng chống dịch và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được phân bổ 100% vốn ngay từ đầu kỳ, tập trung cho các công trình trọng điểm quốc gia, có tính lan tỏa và kết nối vùng. Tiến độ giải ngân được cải thiện rõ rệt; nhiều dự án hạ tầng giao thông, năng lượng, y tế… được triển khai, tạo động lực phát triển mới.

Về đột phá thể chế và cải cách hành chính, ngành đã tham mưu xây dựng và ban hành 738 văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các lĩnh vực tài chính.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, Đại hội đề ra những mục tiêu và phương hướng chiến lược cho nhiệm kỳ 2025 - 2030, thể hiện tầm nhìn và khát vọng phát triển của ngành.

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đồng chí Nguyễn Đức Chi, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy, Thứ trưởng Bộ Tài chính trình bày tóm tắt Báo cáo chính trị tại Đại hội (Ảnh: BTC)

Trong đó, mục tiêu kinh tế phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10% mỗi năm trở lên, GDP bình quân đầu người đạt 8.500 USD vào năm 2030. Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 bình quân khoảng 5% GDP. Tỷ lệ nợ công/GDP bình quân trên 45%. Lạm phát bình quân giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 4,0 - 4,5%/năm.

Đối với mục tiêu phát triển doanh nghiệp, cải cách môi trường kinh doanh, mục tiêu Đại hội đề ra là phấn đấu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động; kinh tế tư nhân tăng trưởng bình quân 10 - 12%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, có ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đối với khu vực nhà nước, đến năm 2030, có ít nhất 50 doanh nghiệp vào Top 500 doanh nghiệp Đông Nam Á và ít nhất 1 doanh nghiệp vào Top 500 doanh nghiệp thế giới.

Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 200 - 300 tỷ USD (40 - 50 tỷ USD/năm); vốn thực hiện khoảng 150 - 200 tỷ USD (30 - 40 tỷ USD/năm); tỷ lệ nội địa hóa trên 40% vào năm 2030.

Bên cạnh đánh giá đối với Báo cáo chính trị, Đại hội tập trung thảo luận Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2020 - 2025, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện của Trung ương trình Đại hội XIV của Đảng và dự thảo Văn kiện của Đảng ủy Chính phủ trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Chính phủ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Diệu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
AVPL/SJC HCM 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,990 ▲30K 11,090 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,980 ▲30K 11,080 ▲30K
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲30K 11,950 ▲30K
Trang sức 99.9 11,490 ▲30K 11,940 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,244 ▲6K 12,542 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,244 ▲6K 12,543 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,171 ▲5K 1,189 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,223 ▲495K 117,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,134 ▲375K 89,334 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,381 ▲34K 8,101 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,486 ▲305K 72,686 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,276 ▲292K 69,476 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,536 ▲208K 49,736 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Cập nhật: 21/08/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16714 17296
CAD 18510 18787 19404
CHF 32166 32548 33201
CNY 0 3570 3690
EUR 30164 30437 31482
GBP 34777 35170 36122
HKD 0 3252 3455
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15079 15669
SGD 19998 20280 20811
THB 726 789 843
USD (1,2) 26160 0 0
USD (5,10,20) 26202 0 0
USD (50,100) 26230 26265 26536
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,196 26,196 26,536
USD(1-2-5) 25,149 - -
USD(10-20) 25,149 - -
EUR 30,255 30,279 31,468
JPY 175.59 175.91 183.21
GBP 35,042 35,137 35,981
AUD 16,667 16,727 17,187
CAD 18,694 18,754 19,276
CHF 32,357 32,458 33,228
SGD 20,116 20,179 20,835
CNY - 3,627 3,723
HKD 3,318 3,328 3,425
KRW 17.42 18.17 19.59
THB 771.48 781.01 834.57
NZD 15,029 15,169 15,597
SEK - 2,700 2,793
DKK - 4,042 4,178
NOK - 2,535 2,620
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,840.92 - 6,584.3
TWD 780.53 - 944.06
SAR - 6,912.94 7,269.31
KWD - 84,034 89,266
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,196 26,536
EUR 30,104 30,225 31,355
GBP 34,834 34,974 35,967
HKD 3,311 3,324 3,430
CHF 32,166 32,295 33,205
JPY 174.86 175.56 182.98
AUD 16,594 16,661 17,201
SGD 20,146 20,227 20,775
THB 788 791 826
CAD 18,662 18,737 19,255
NZD 15,085 15,589
KRW 18.09 19.83
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26220 26220 26536
AUD 16624 16724 17292
CAD 18696 18796 19350
CHF 32416 32446 33341
CNY 0 3648.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30461 30561 31333
GBP 35091 35141 36251
HKD 0 3365 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15185 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20167 20297 21025
THB 0 755.5 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12650000
XBJ 10600000 10600000 12650000
Cập nhật: 21/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,240 26,290 26,536
USD20 26,240 26,290 26,536
USD1 26,240 26,290 26,536
AUD 16,650 16,750 17,873
EUR 30,473 30,473 31,812
CAD 18,626 18,726 20,045
SGD 20,222 20,372 20,851
JPY 175.98 177.48 182.16
GBP 35,127 35,277 36,056
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,530 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/08/2025 16:00