Đại sứ Marri Kohdayar: Du lịch Halal ở Việt Nam đang trong giai đoạn khởi đầu

14:21 | 23/04/2025

8 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung tuần tháng 4/2025, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và Châu Phi (ISAWAAS), Trung tâm Chứng nhận Halal Việt Nam (Halcert) cùng nhiều đối tác trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo quốc tế với chủ đề “Triển vọng phát triển du lịch gắn với Halal trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Đại sứ Marri Kohdayar: Du lịch Halal ở Việt Nam đang trong giai đoạn khởi đầu
Đại sứ Marri Kohdayar

Sự kiện là một trong những hoạt động cụ thể hóa Đề án phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hội thảo có sự tham dự của gần 150 đại biểu trong nước và quốc tế, bao gồm các nhà ngoại giao, chuyên gia, học giả, doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức chứng nhận Halal, cùng đại diện các Đại sứ quán Azerbaijan, Pakistan, Iran, Palestine và Thổ Nhĩ Kỳ.

Nội dung chương trình tập trung làm rõ xu hướng toàn cầu về ngành công nghiệp Halal, thực trạng và cơ hội phát triển du lịch Halal tại Hà Nội, cũng như đề xuất các giải pháp chính sách, kết nối và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thị trường du lịch Hồi giáo. Sau sự kiện này, chúng tôi đã có cuộc phỏng vấn ông Marri Kohdayar, đại sứ Pakistan tại Việt Nam.

PV: Thưa ông, tại sao ông lại chọn tham gia sự kiện này với vai trò là đồng tổ chức?

Đại sứ Marri Kohdayar: Tôi rất vui khi hội thảo diễn ra thành công hơn mong đợi. Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội cũng là một trong những đơn vị đi đầu về đào tạo lĩnh vực này. Lý do tham gia sự kiện này là vì tôi mong muốn công chúng Việt Nam hiểu rõ hơn về những nhu cầu du lịch của người Hồi giáo cũng như mong muốn xây dựng một cây cầu vững chắc hơn giữa hai nền văn hóa của Việt Nam và Pakistan.

PV: Vậy ông đánh giá như thế nào về tình hình du lịch Halal hiện nay tại Việt Nam?

Đại sứ Marri Kohdayar: Hiện tại, du lịch Halal ở Việt Nam đang trong giai đoạn khởi đầu. Mới chỉ có một số nhà hàng phân bố rải rác tại các thành phố lớn trong cả nước. Tuy nhiên, lĩnh vực này cần được nhấn mạnh nhiều hơn và cần có một bản đồ rõ ràng hơn cho du lịch Halal.

PV: Theo ông thì những lợi ích chính của việc thúc đẩy du lịch Halal là gì?

Đại sứ Marri Kohdayar: Việc thúc đẩy du lịch Halal sẽ giúp Việt Nam trở nên dễ tiếp cận hơn đối với du khách từ các quốc gia Hồi giáo, đồng thời tăng khả năng khách sẽ quay trở lại. Khi khách du lịch đến từ những quốc gia Hồi giáo có được một trải nghiệm thoải mái và dễ dàng, họ sẽ hào hứng khám phá thêm đất nước của các bạn và thường xuyên quay lại.

PV: Việt Nam nên thực hiện những biện pháp nào để phát triển hiệu quả lĩnh vực này thưa ông?

Đại sứ Marri Kohdayar: Các bạn cần có thêm nhà hàng, khách sạn và các cơ sở phục vụ cho người Hồi giáo, như cung cấp thực phẩm Halal, phòng cầu nguyện… Các cơ sở lưu trú hay nhà hàng cũng nên thiết lập một khu vực riêng không dành cho đồ uống có cồn, giống như cách chúng ta tách khu vực hút thuốc và không hút thuốc hiện nay. Khách du lịch Hồi giáo cũng cần được giải thích rõ ràng vì họ không chắc rằng liệu nhu cầu của họ có được hiểu và tôn trọng hay không.

PV: Ông có thể chia sẻ một số ví dụ về những quốc gia đã phát triển thành công du lịch Halal không?

Đại sứ Marri Kohdayar: Chuyến đi gần đây nhất của tôi đến Viêng chăn, Lào. Khi tôi đến khách sạn, họ đã chuẩn bị sẵn thảm cầu nguyện và đánh dấu hướng cầu nguyện cho tôi. Họ hiểu rõ yêu cầu về ăn uống của tôi và biết rằng đang là tháng Ramadan. Vì vậy, họ đã gửi bữa sáng cho tôi trước khi mặt trời mọc và chuẩn bị bữa tối sau khi mặt trời lặn. Hành động đó thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu và tôn trọng đối với niềm tin tôn giáo của tôi. Điều đó đã khuyến khích tôi lần sau quay lại và ở lại khách sạn lần trước. Những trải nghiệm liền mạch như vậy sẽ rất có lợi cho các du khách Hồi giáo đến từ châu Âu, châu Á, châu Phi hoặc vùng Địa Trung Hải.

Xin trân trọng cảm ơn ông!

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16152 16419 17000
CAD 18302 18578 19199
CHF 31051 31429 32083
CNY 0 3358 3600
EUR 29109 29378 30412
GBP 33872 34262 35205
HKD 0 3221 3423
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15271 15867
SGD 19315 19595 20124
THB 695 758 812
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26141
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25817 25817 26140
AUD 16314 16414 16984
CAD 18473 18573 19125
CHF 31242 31272 32161
CNY 0 3529.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29220 29320 30193
GBP 34120 34170 35283
HKD 0 3330 0
JPY 180.41 180.91 187.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19441 19571 20301
THB 0 722 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 17:00